🍃TIORFAN 100 mg Adulte: dạng viên, 1 hộp 20 viên ️ Cách dùng cho trẻ em: Pha 1 gói bột Tiorfan vào 1 cốc nước lọc (50-100ml), sau đó cho trẻ uống. Với trẻ chưa biết uống bằng cốc, có thể thay cốc bằng bình sữa hoặc bình tập uống. Uống trong bữa ăn hoặc ngay sau bữa ăn. Ngày dùng tối đa 3 lần, không dùng thuốc quá 7 ngày.
Fast Money. Mắt là cơ quan quan trọng, đặc biệt nhạy cảm và cần được chăm sóc kỹ lưỡng, nhất là ở trẻ em. Hiện nay, việc tiếp xúc với khói bụi ô nhiễm trong quá trình sinh hoạt hàng ngày ảnh hưởng rất nhiều tới mắt của trẻ nhỏ. Vậy khi nào trẻ em cần được nhỏ mắt? Cần lưu ý điều gì trong qúa trình nhỏ mắt cho trẻ? Các loại thuốc nhỏ mắt nào tốt nhất hiện nay? Hãy cùng YouMed tìm hiểu vấn đề này qua bài viết dưới đây nhé! 1. Khi nào trẻ em cần nhỏ mắt Hiện nay, với cường độ học tập tăng cao và việc sử dụng thường xuyên các thiết bị điện tử như máy tính, điện thoại khiến trẻ em có thể bị mắc các tật về mắt như cận thị, loạn thị… từ đó gây ảnh hưởng đến hiệu quả học tập của trẻ nhỏ. Bên cạnh đó, việc tiếp xúc với những yếu tố độc hại như tia UV, khói bụi, ô nhiễm không khí sẽ ảnh hưởng đến sức khoẻ đôi mắt và gây ra tình trạng khô mắt, mỏi mắt và dị ứng mắt ở hầu hết trẻ em trong mọi độ tuổi. Chính vì thế, việc sử dụng thuốc nhỏ mắt cho trẻ em để làm dịu tình trạng khô mắt, kích ứng và bổ sung vitamin cho mắt là hoàn toàn cần thiết. 2. Các loại thuốc nhỏ mắt cho trẻ em tốt nhất hiện nay Nước muối nhỏ mắt cho trẻ em Natri Clorid Thành phần hoạt chất Natri clorid Nhà sản xuất Pharmedic Việt Nam Dung tích lọ 10 ml Giá tham khảo VNĐ Thuốc nhỏ mắt cho trẻ em Natri Clorid Nước muối nhỏ mắt cho trẻ em Natri Clorid muối nhỏ mắt Natri Clorid an toàn, lành tính, không gây kích ứng và dị ứng, có thể sử dụng cho trẻ sơ sinh. Nước muối nhỏ mắt Natri clorid giúp vệ sinh mắt, mũi hàng ngày nhằm rửa trôi khói bụi và các chất ô nhiễm. Nhỏ hoặc rửa mắt, mỗi lần 1-2 giọt, 3 lần/ngày. Thuốc nhỏ mắt cho trẻ em Osla baby Thành phần hoạt chất Natri clorid 90 mg Nhà sản xuất Merap Group Việt Nam Dung tích lọ 10 ml Giá tham khảo VNĐ Thuốc nhỏ mắt cho trẻ em Osla baby Thuốc nhỏ mắt cho trẻ em Osla baby Thuốc nhỏ mắt cho trẻ em Osla baby được dùng cho trẻ sơ sinh và trẻ em nhằm sát trùng nhẹ, chống kích ứng, loại bỏ bụi bẩn và phòng ngừa các dịch bệnh đau mắt của trẻ. Nhỏ từ 2 – 4 giọt/ lần vào mỗi bên mắt, 4-6 lần/ for kids – thuốc nhỏ mắt cho trẻ em Thành phần hoạt chất Aminoethylsulfonic acid ……………..….. mg e – Aminocaproic acid ……………..….….. mg Chlorpheniramine Maleate ……………… mg Potassium L – Aspartate …………………. mg Nhà sản xuất Rohto Việt Nam Dung tích lọ 13 ml Giá tham khảo VNĐ Thuốc nhỏ mắt cho trẻ em for kids Thuốc nhỏ mắt cho trẻ em for kids dành giúp cung cấp dinh dưỡng cho mắt, giảm mỏi mắt và ngưa ngừa các bệnh về mắt, hoàn toàn an toàn và êm dịu cho mắt trẻ. Bên cạnh đó, thuốc còn điều trị mỏi mắt, xung huyết kết mạc, ngăn ngừa các bệnh về mắt do bơi lội, khói bụi, mồ hôi hay viêm mắt do tia cực tím hoặc các tác nhân khác, viêm bờ mi, ngứa mắt, mờ mắt. Bạn có thể nhỏ 2-3 giọt/ lần, từ 5-6 lần/ngày cho trẻ em từ 4 tháng đến 15 tuổi. Thuốc nhỏ mắt New Thành phần hoạt chất Panthenol ………………………………..…..…. mg Pyridoxin hydrochlorid …………………….. mg Potassium L – Aspartate ………….….……. mg Dipotassium glycyrhizinat ………….……… mg Chlorpheniramin maleat ……………………. mg Sodium Chondroitin Sulfate ……………….. mg Tetrahydrozolin hydrochlorid ……………… mg Nhà sản xuất Rohto Việt Nam Dung tích lọ 13 ml Giá tham khảo VNĐ Thuốc nhỏ mắt New Thuốc nhỏ mắt cho trẻ em New với dưỡng chất giúp nuôi dưỡng và bảo vệ mắt, điều trị mỏi mắt, đỏ mắt, bệnh về mắt do tia cực tím hay các tia sáng khác, mắt nhìn mờ do tiết dịch, tiếp xúc với khói bụi ô nhiễm, thích hợp cho mọi đối tượng và lứa tuổi kể cả trẻ Thuốc nhỏ mắt Osla Thành phần hoạt chất Natri clorid g Nhà sản xuất Merap Việt Nam Dung tích lọ 15 ml Giá tham khảo VNĐ Thuốc nhỏ mắt Osla Thuốc nhỏ mắt cho trẻ em Osla hỗ trợ điều trị tình trạng thường gặp ở trẻ em như mỏi mắt, đỏ mắt, chảy nước mắt, mắt bị kích ứng và khó chịu, giúp phòng ngừa đau mắt, loại bỏ bụi bẩn và cân bằng độ ẩm cho 3. Các lưu ý khi dùng thuốc nhỏ mắt cho trẻ em Tuyệt đối không sử dụng thuốc nhỏ mắt đã hết hạn sử dụng. Chỉ nên sử dụng từ 15 – 30 ngày sau khi mở nắp thuốc nhỏ mắt. Để đảm bảo an toàn, tránh tiếp xúc trực tiếp đầu thuốc với bất kì bề mặt nào kể cả mí mắt. Mỗi lần nhỏ từ 1-2 giọt, không nên dùng quá liều vì có thể gây ảnh hưởng đến hiệu quả của thuốc nhỏ mắt hoặc thậm chí phản tác dụng. Đối với trẻ sơ sinh, nên tham khảo ý kiến bác sĩ để được tư vấn về liều phù hợp cho trẻ. Trước khi nhỏ mắt cho trẻ, quý phụ huynh cần rửa tay sạch bằng xà bông nhằm hạn chế tối đa tình trạng viêm nhiễm. Bên trên là một số loại thuốc nhỏ mắt tốt dành cho trẻ em hiện nay giúp bảo vệ mắt trẻ khỏi các tác nhân có hại từ bên ngoài. Quý phụ huynh nên đọc kỹ tờ hướng dẫn sử dụng trước khi dùng và liên hệ bác sĩ để được hỗ trợ tư vấn!
Trẻ em thường hay bị nôn, cảm cúm, ho và gặp nhiều vấn đề về sức khỏe do sức đề kháng của con còn yếu. Tuy nhiên trong trường hợp trẻ thường xuyên bị nôn trớ có nên dùng thuốc chống nôn cho trẻ?Nôn trớ ở trẻ đôi khi không phải do bệnh lý mà thường là do yếu tố sinh lý gây nên. Ví dụ như trẻ ăn hoặc ngửi phải mùi thức ăn lạ, trẻ ăn quá no, trẻ bị ép ăn, con vừa khóc vừa ăn cũng gặp tình trạng nôn trớ. Tuy nhiên, trong một vài trường hợp, nôn trớ ở trẻ lại là dấu hiệu của những vấn đề bệnh lý nguy hiểm khác nhau nhưViêm dạ dày hay trào ngược dạ dày thực quảnHẹp môn vịTắc ruột, lồng ruộtViêm não, viêm màng não...Có thể thấy, nôn trớ không những gây phiền toái cho trẻ mà còn áp lực đối với cha mẹ và cả những thành viên trong gia đình. Do đó, khi con gặp phải tình trạng nôn trớ, cha mẹ nên chủ động tìm hiểu nguyên nhân bắt nguồn từ vấn đề sinh hoạt, ăn uống hay nôn trớ do bệnh lý để có những cách chăm sóc trẻ sao cho phù hợp nhằm giúp sức khỏe con luôn được đảm bảo trong những năm tháng đầu tế mỗi một nguyên nhân gây nên tình trạng nôn trớ khác nhau ở trẻ lại có những cách chăm sóc riêng. Vì thế, điều quan trọng chính là tìm ra được nguyên nhân để có những cách giảm nôn trớ cho con được hiệu Chống nôn cho trẻ không dùng thuốcĐể hạn chế tình trạng nôn trớ ở con, cha mẹ có thể tham khảo một vài cách đơn giản như sauChia khẩu phần sữa Dù là sữa mẹ hay sữa công thức cha mẹ cũng nên chủ động chia nhỏ khẩu phần ăn sữa cho trẻ. Việc tiêu thụ từ từ với lượng sữa ít một sẽ giúp con tiêu hóa dần dần, tránh được tình trạng ọc sữa, hay trớ sau khi ăn trẻ ở tư thế đầu cao Bế trẻ ở tư thế cao đầu sẽ giúp con hạn chế được phần nào việc nôn trớ do trong khi bú kể cả bú mẹ hay bú bình. Bởi khi bế trẻ ở tư thế cao đầu con sẽ không nuốt phải một lượng không khí vào trong dạ dày. Lượng không khí này khi vào trong dạ dày sẽ làm tăng thể tích chất lỏng và có xu hướng đẩy lên trên dạ dày gây ra tình trạng trẻ bị trớ hoặc nôn. Do đó, lúc bế hoặc đặt con nằm xuống mẹ cũng cần thực hiện một cách nhẹ nhàng dụng chế độ ăn đặc Cách này chỉ nên được áp dụng cho trẻ trên 6 tháng tuổi. Khi tiêu thụ thức ăn đặc, con sẽ ít bị trớ hoặc nôn như việc sử dụng những loại thức ăn lỏng như sữa, cháo, sup. Đây là một mẹo giảm nôn trớ khá hữu hiệu mà cha mẹ có thể áp dụng thử cho bé để thấy được hiệu rung lắc trẻ Khi con ăn xong cha mẹ nên để con ngồi hoặc nằm chơi nhẹ nhàng, tránh việc bế bổng con, hoặc nô đùa cùng con. Bởi như thế sẽ làm cho lượng thức ăn chưa kịp tiêu hóa trong bụng sẽ bị đẩy ngược lên gây ra nôn trớ ở Dùng thuốc chống nôn cho trẻTrước khi dùng thuốc chống nôn trẻ em, cha mẹ cần hiểu rằng, việc sử dụng thuốc cho con cần có sự chỉ định của các bác sĩ, dược sĩ. Việc tự ý cho con sử dụng thuốc khi chưa rõ nguyên nhân và không có chỉ định có thể khiến trẻ bị ngộ độc, một vài trường hợp phức tạp hơn thuốc còn làm lu mờ triệu chứng bệnh, khiến việc chẩn đoán trở nên khó khăn hơn DomperidoneDomperidone Motilium M là thuốc chống nôn do sự phối hợp của tác động ngoại biên kích thích nhu động ruột, làm tăng lực co thắt một số cơ giúp thức ăn không chạy ngược trở ra miệng và ức chế vùng cảm ứng CTZ truyền tín hiệu về trung tâm nôn ở não. Domperidone được chỉ định dùng trong trị triệu chứng buồn nôn, nôn, chướng bụng, khó tiêu...Thuốc MetoclopramideCơ chế của Metoclopramide chính là tác động trực tiếp ngay trung tâm gây nôn ở não nên được dùng để điều trị một số dạng nôn nặng. Khi sử dụng thuốc làm dạ dày rỗng nhanh và giảm trào ngược từ tá tràng và dạ dày lên thực quản nên thuốc còn được sử dụng như một thuốc hỗ trợ nhu động cho trẻ bị trào ngược dạ dày - thực quản hoặc ứ đọng dạ dày,...Đây được coi là 2 loại thuốc chống nôn được khuyên dùng cho trẻ nhỏ. Cha mẹ lưu ý, trong quá trình sử dụng thuốc chống nôn cho trẻ, nếu trẻ bị nôn nhiều lần, con sẽ có nguy cơ bị mất nước và các chất điện giải nên cần cho trẻ sử dụng thêm thức ăn lỏng hoặc các dung dịch bù nước như Oresol, Hydrite nhằm tốt cho sức chất của thuốc chống nôn trớ là giảm co bóp cơ trơn dạ dày. Khi sử dụng thuốc trước bữa ăn của trẻ, dạ dày giảm co bóp, hạn chế nôn trớ. Thuốc chống nôn trớ không nên sử dụng quá 3 lần trong một ngày. Do đó, chỉ dùng thuốc khi có chỉ định của bác sĩ, tuyệt đối không tự cho trẻ uống theo lời khuyên của người không có chuyên môn để tránh những tác dụng không mong muốn đến sức khỏe vọng với những chia sẻ trên đây sẽ giúp cha mẹ biết được cách giảm tình trạng nôn trớ ở trẻ sao cho thật hiệu quả và an toàn. Để đặt lịch khám tại viện, Quý khách vui lòng bấm số HOTLINE hoặc đặt lịch trực tiếp TẠI ĐÂY. Tải và đặt lịch khám tự động trên ứng dụng MyVinmec để quản lý, theo dõi lịch và đặt hẹn mọi lúc mọi nơi ngay trên ứng dụng.
Dược động học Tổng quan về dược động học Dược động học là những tác động của cơ thể đối với thuốc trong suốt quá trình thuốc đi vào, ở trong và đi ra khỏi cơ thể – bao gồm các quá trình hấp thụ, sinh khả dụng, phân bố, chuyển hóa,... đọc thêm đề cập đến các quá trình hấp thu Hấp thu Dược động học đề cập đến quá trình hấp thụ thuốc, phân phối, chuyển hóa và thải trừ thuốc. Có những biến đổi quan trọng liên quan đến tuổi tác trong dược động học. Hấp thu ở đường tiêu hóa bị... đọc thêm , phân phối Phân bố Dược động học đề cập đến quá trình hấp thụ thuốc, phân phối, chuyển hóa và thải trừ thuốc. Có những biến đổi quan trọng liên quan đến tuổi tác trong dược động học. Hấp thu ở đường tiêu hóa bị... đọc thêm , chuyển hóa Chuyển hóa và thải trừ Dược động học đề cập đến quá trình hấp thụ thuốc, phân phối, chuyển hóa và thải trừ thuốc. Có những biến đổi quan trọng liên quan đến tuổi tác trong dược động học. Hấp thu ở đường tiêu hóa bị... đọc thêm và thải trừ thuốc Chuyển hóa và thải trừ Dược động học đề cập đến quá trình hấp thụ thuốc, phân phối, chuyển hóa và thải trừ thuốc. Có những biến đổi quan trọng liên quan đến tuổi tác trong dược động học. Hấp thu ở đường tiêu hóa bị... đọc thêm . Có những biến đổi quan trọng liên quan đến tuổi tác trong dược động học. Hấp thu ở đường tiêu hóa bị ảnh hưởng bởi Bài tiết axit dạ dàySự hình thành muối mậtThời gian rỗng dạ dàyChuyển động ruộtChiều dài ruột và bề mặt hấp thụ hiệu quảVi sinh vật đường ruộtBệnh tậtGiảm tiết acid trong dạ dày làm tăng tính sinh khả dụng của thuốc bị tiêu hủy trong môi trường acid ví dụ penicillin và làm giảm sinh khả dụng của thuốc có tính axit yếu ví dụ phenobarbital. Sự hình thành muối mật giảm làm giảm sinh khả dụng của các thuốc tan trong dầu như diazepam. Giảm làm rỗng dạ dày và nhu động ruột làm tăng thời gian cần thiết để đạt được nồng độ điều trị khi dùng thuốc đường ruột cho trẻ < 3 tháng tuổi. Các enzyme chuyển hóa thuốc có trong ruột của trẻ nhỏ là một nguyên nhân khác làm giảm sự hấp thu thuốc. Trẻ sơ sinh bị tắc ruột bẩm sinh hoặc phẫu thuật cắt đoạn ruột hoặc những trẻ nuôi ăn bằng sonde tá tràng có thể gặp vấn đề hấp thu cụ thể tùy thuộc vào độ dài và vị trí đoạn ruột bị mất. Cũng nên xem xét loại thức ăn được tiêu thụ có thể thay đổi quá trình làm rỗng dạ dày như thế nào ví dụ thức ăn đặc so với thức ăn lỏng.Sự thay đổi trong hệ vi khuẩn đường ruột giúp chuyển hóa cũng có thể ảnh hưởng đến sự hấp thụ trong tiêm thường được hấp thu không ổn định do Sự thay đổi trong đặc tính hóa học của thuốcSự khác biệt về sự hấp thụ theo vị trí tiêm thuốc trong trường hợp tiêm bắp hoặc tiêm dưới daSự thay đổi khối lượng cơ ở trẻ emBệnh lý nền ví dụ tình trạng tuần hoàn suy giảmSự thay đổi độ sâu khi tiêm quá sâu hoặc quá nôngViệc tiêm bắp thường ít dùng ở trẻ em vì đau và khả năng gây tổn thương mô, nhưng khi cần thiết có thể dùng tốt nhất cho các loại thuốc hòa tan trong nước vì không gây kết tụ ở vị trí năng hấp thụ qua da có thể tăng ở trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ do lớp sừng mỏng và bởi vì tỷ lệ diện tích bề mặt da/cân nặng lớn hơn nhiều so với trẻ lớn hơn và người lớn. Sự không toàn vẹn của da ví dụ, trầy xước, chàm, bỏng làm tăng sự hấp thu ở trẻ ở mọi lứa trị bằng thuốc qua trực tràng thường chỉ thích hợp đối với các trường hợp cấp cứu khi không có sẵn đường truyền tĩnh mạch ví dụ, dùng diazepam thụt trực tràng trong trạng thái động kinh. Vị trí đặt thuốc trong khoang trực tràng có thể ảnh hưởng đến sự hấp thụ thuốc vì sự khác biệt trong hệ thống dẫn tĩnh mạch. Ở trẻ nhỏ, thuốc có thể bị đẩy ra ngoài trước khi hấp thu đủ lượng thuốc cần thu thuốc đường hít ở phổi ví dụ, thuốc hít cường beta giao cảm đối với bệnh hen, chất surfactant đối với hội chứng suy hô hấp có thể ít thay đổi do các thông số sinh lý nhưng thay đổi nhiều hơn do thiết bị sử dụng đưa thuốc vào phổi và kỹ thuật của người chăm sóc cũng như sự hợp tác của người bệnh. Sự thay đổi thành phần cơ thể với sự tăng trưởng và tuổi của trẻ. Trích dẫn từ Puig M Thành phần cơ thể và sự phát triển. Trong Nutrition in Pediatrics ed. 2, được hiệu đính bởi WA Walker và JB Watkins. Hamilton, Ontario, BC Decker, 1996. Nhiều loại thuốc gắn kết với protein, chủ yếu là albumin, glycoprotein axit alpha-1 và lipoprotein; gắn kết với protein giới hạn phân phối thuốc tự do khắp cơ thể. Nồng độ albumin và protein toàn phần thấp hơn ở trẻ sơ sinh nhưng bắt kịp nồng độ người trưởng thành khi trẻ đạt 10 đến 12 tháng. Giảm sự gắn thuốc với protein ở trẻ sơ sinh do sự khác nhau về khả năng gắn của các protein liên kết và sự cạnh tranh gắn protein của các phân tử như bilirubin và axit béo tự do, mà bình thường các phân tử này có nồng độ cao hơn ở trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ. Kết quả có thể tăng nồng độ thuốc tự do sẵn có ở vị trí các cơ quan thụ thể của thuốc, khi đó tác dụng dược lý và tần suất bị tác dụng phụ sẽ cao hơn so với nồng độ thuốc thấp hơn. Sự chuyển hóa và thải trừ thuốc thay đổi theo độ tuổi và phụ thuộc vào các tá dược hoặc thuốc, nhưng hầu hết các loại thuốc, và đặc biệt là phenytoin, barbiturates, thuốc giảm đau và glycosides tim mạch, thời gian bán hủy trong huyết tương dài hơn gấp 2 đến 3 lần ở trẻ sơ sinh so với ở người thống enzym cytochrome P-450 CYP450 trong ruột non và gan là hệ thống quan trọng nhất được biết đến trong quá trình chuyển hóa thuốc. Các enzym CYP450 khử hoạt tính các thuốc qua Oxy hóa, giáng hóa và thủy phân thuốc chuyển hóa giai đoạn IThủy phân và liên hợp chuyển hóa giai đoạn IIGiai đoạn I chuyển hóa giảm ở trẻ sơ sinh, tăng dần trong vòng 6 tháng đầu đời, hoạt động này có thể tăng hơn bình thường trong vài năm đầu đối với một số loại thuốc, chậm hơn trong giai đoạn thanh thiếu niên, và thường đạt được tỷ lệ như người trưởng thành vào cuối tuổi dậy thì. Tuy nhiên, trẻ có thể đạt được tỷ lệ chuyển hóa như ở người trưởng thành đối với một số loại thuốc ví dụ, barbiturates, phenytoin khi trẻ đạt 2 đến 4 tuần tuổi. Hoạt tính CYP450 cũng có thể tăng lên làm giảm nồng độ và tác dụng thuốc hoặc ức chế làm tăng nồng độ và tác dụng thuốc do tương tác thuốc dùng cùng thời điểm. Những tương tác thuốc này có thể dẫn đến ngộ độc thuốc khi hoạt tính của CYP450 bị ức chế hoặc đến mức thuốc không đủ khi hoạt tính của CYP450 được kích hoạt. Chế độ ăn uống cũng có thể ảnh hưởng đến sự phát triển của hoạt động CYP450 ở trẻ em 1 Tài liệu tham khảo về chuyển hóa và thải trừ Dược động học đề cập đến quá trình hấp thụ thuốc, phân phối, chuyển hóa và thải trừ thuốc. Có những biến đổi quan trọng liên quan đến tuổi tác trong dược động học. Hấp thu ở đường tiêu hóa bị... đọc thêm . Thận, phổi, và da cũng đóng một vai trò trong quá trình chuyển hóa của một số loại thuốc, cũng như các enzyme chuyển hóa thuốc ở đường ruột ở trẻ sơ sinh. Giai đoạn chuyển hóa II thay đổi bởi chất nền. Giai đoạn chuyển hóa II thay đổi bởi chất nền Sự trưởng thành của enzym chịu trách nhiệm liên kết với bilirubin và acetaminophen bị chậm trễ; các enzyme chịu trách nhiệm về liên hợp morphine đã trưởng thành hoàn toàn ngay cả ở trẻ non phẩm thuốc sau chuyển hóa được đào thải chủ yếu qua mật hoặc thận. Thải trừ thuốc qua thận phụ thuộc vào Sự liên kết với protein huyết tươngLưu lượng máu thậnMức lọc cầu thậnBài tiết ở ống thậnTất cả các yếu tố trên thường thay đổi trong 2 năm đầu của cuộc đời. Lưu lượng máu thận ở trẻ thấp sau sinh 12 mL/phút và đạt mức người lớn 140 mL/phút khi trẻ được 1 tuổi. Tương tự, mức lọc cầu thận là 2-4 mL/phút khi sinh, và tăng lên 8 đến 20 mL/phút trong 2-3 ngày, và đạt mức của người lớn 120 mL/phút khi trẻ được 3 đến 5 tháng tuổi. 1. Blake JB, Abdel-Rahman SM, Pearce RE, et al Effect of diet on the development of drug metabolism by cytochrome P-450 enzymes in healthy infants. Pediatr Res 606717–723, 2006. doi Do các yếu tố trên, liều lượng thuốc ở trẻ em < 12 tuổi thường phụ thuộc vào tuổi tác, trọng lượng cơ thể hoặc cả hai. Cách dùng này thực tế nhưng không lý tưởng. Ngay cả trong cùng một độ tuổi và cân nặng, các yêu cầu về thuốc có thể khác nhau do sự khác biệt về sự hấp thụ, sự trao đổi chất và sự thải trừ thuốc. Vì vậy, thực tế, điều chỉnh liều phải dựa trên nồng độ thuốc trong huyết tương tuy nhiên, nồng độ thuốc trong huyết tương có thể không phản ánh nồng độ thuốc trong cơ quan đích. Thật không may, những điều chỉnh này không khả thi đối với hầu hết các loại thuốc. Tuy nhiên, ở Hoa Kỳ, do Đạo luật về Dược phẩm Tốt nhất cho Trẻ em năm 2001 và Đạo luật Công bằng Nghiên cứu Nhi khoa năm 2003 cả hai đều có hiệu lực vĩnh viễn vào năm 2012 [ 1 Tài liệu tham khảo về liều thuốc Dược động học đề cập đến quá trình hấp thụ thuốc, phân phối, chuyển hóa và thải trừ thuốc. Có những biến đổi quan trọng liên quan đến tuổi tác trong dược động học. Hấp thu ở đường tiêu hóa bị... đọc thêm ], thông tin về liều lượng, dược động học và độ an toàn dành cho trẻ em đầy đủ hơn hiện có sẵn cho hơn 900 thuốc sử dụng cho trẻ em xem thêm Food and Drug Administration [FDA] 2020 status report.Mô hình dược động học dựa trên sinh lý học là một kỹ thuật toán học sử dụng các nguyên tắc hóa sinh và sinh lý học đã biết để dự đoán cách một loại thuốc sẽ được hấp thụ, phân phối, chuyển hóa và bài tiết. Kết quả của mô hình này có thể giúp hỗ trợ các quyết định về việc liệu có tiến hành một thử nghiệm lâm sàng hay không, khi nào và như thế nào, đồng thời có thể giúp cải thiện độ an toàn và hiệu quả của các thử nghiệm lâm sàng dành cho trẻ em. 1. Bourgeois FT, Kesselheim AS Promoting pediatric drug research and labeling—Outcomes of legislation. N Engl J Med 3819875–881, 2019 doi Tài nguyên bằng tiếng Anh sau đây có thể hữu ích. Vui lòng lưu ý rằng CẨM NANG không chịu trách nhiệm về nội dung của tài liệu này.
Nguồn chủ đề 1. Le J, Bradley JS Optimizing antibiotic drug therapy in pediatrics Current state and future needs. J Clin Pharmacol 58 supplement 10S108–S122, 2018. doi Bourgeois FT, Kesselheim AS Promoting pediatric drug research and labeling—Outcomes of legislation. N Engl J Med 3819875–881, 2019 doi Trẻ càng nhỏ càng có nguy cơ bị ngộ độc do tai nạn đặc biệt cao khi trẻ phát hiện và sử dụng vitamin hoặc thuốc của người chăm sóc, thậm chí là vitamin và thuốc đã bị vứt bỏ. Khi vứt bỏ một loại thuốc, người tiêu dùng có thể tìm hướng dẫn vứt bỏ trên tờ hướng dẫn sử dụng hoặc xem thông tin trên trang web của FDA. Các lựa chọn bao gồm mang thuốc đến chương trình thu gom thuốc tại địa phương có thể tại hiệu thuốc hoặc cơ quan thực thi pháp luật địa phương hoặc trộn thuốc với vật liệu không mong muốn ví dụ phân mèo, bã cà phê, gói chặt trong nhựa, đặt trong hộp hoặc túi kín nước, sau đó bỏ vào thùng rác. Các loại phơi nhiễm vô ý khác bao gồm tiếp xúc da với những người chăm sóc gần đây đã bôi một số loại thuốc tại chỗ ví dụ scopolamine trị say tàu xe, malathion trị chấy, diphenhydramine đối với cây thường xuân độc. 2. Halmo LS, Wang GS, Reynolds KM, et al Pediatric fatalities associated with over-the-counter cough and cold medications. Pediatrics 1485e2020049536, 2021 doi Sau đây là các tài nguyên tiếng Anh có thể hữu ích. Vui lòng lưu ý rằng CẨM NANG không chịu trách nhiệm về nội dung của các tài nguyên này. Bản quyền © 2023 Merck & Co., Inc., Rahway, NJ, USA và các chi nhánh của công ty. Bảo lưu mọi quyền.
Trong một thời gian dài, thuốc chống dị ứng cho trẻ em thế hệ đầu tiên, đặc biệt là diphenhydramine Benadryl được sử dụng rất phổ biến để điều trị ngứa da, dị ứng, viêm mũi dị ứng, ho, mất ngủ… Hiện, có khá nhiều kháng histamin thế hệ 1 đang được dùng cho trẻ em, ví dụ chlorpheniramine, promethazine, diphenhydramine… Kháng histamin thế hệ 2 được sử dụng rộng rãi hơn vì ít tác dụng phụ hơn, đặc biệt là ít gây buồn ngủ. Vì vậy, nhóm thuốc này được khuyên dùng nhiều hơn ở trẻ bị dị ứng. Thuốc chống dị ứng cho trẻ em có gây rủi ro? Trẻ có thể gặp những tác dụng phụ nào khi dùng thuốc? Giống như nhiều loại thuốc khác, thuốc chống dị ứng cho trẻ em cần được định lượng dựa trên cân nặng và độ tuổi của trẻ. Nếu bạn cho trẻ dùng thuốc kháng histamin quá liều lượng có thể gây nguy hiểm, đặc biệt là khi trẻ dùng thuốc thế hệ đầu tiên như diphenhydramine. Trong đó, một số tác dụng phụ của thuốc chống dị ứng ở trẻ em mà bạn cần lưu ý, bao gồm Buồn ngủ Chóng mặt Khô miệng Buồn nôn và ói mửa Bồn chồn hoặc ủ rũ Thiếu tập trung Thay đổi cảm giác thèm ăn Táo bón Tầm nhìn mờ. Ngoài ra, việc dùng thuốc chống dị ứng cho trẻ em còn có thể khiến bé gặp một số tác dụng phụ khác hiếm xảy ra hơn như Mất ngủ Ảo giác nhìn hoặc nghe thấy những thứ không có thật Ác mộng Ngứa da Co giật Tăng động Tức ngực Rối loạn nhịp tim. Trẻ em đặc biệt là trẻ dưới 6 tuổi thường dễ gặp phải tác dụng phụ của thuốc chống dị ứng hơn so với người lớn. Trong một số trường hợp hiếm hoi, trẻ có thể gặp các tác dụng phụ nghiêm trọng sau khi dùng thuốc như ảo giác, run rẩy hoặc hôn mê. Vì vậy, cách tốt nhất là bạn nên đưa bé đi khám và hỏi ý kiến bác sĩ trước khi cho trẻ dùng thuốc kháng histamin. Lời khuyên về việc dùng thuốc chống dị ứng cho trẻ em Nhìn chung, bạn vẫn có thể cho trẻ dùng thuốc kháng histamine để điều trị dị ứng với điều kiện là hỏi ý kiến của bác sĩ hoặc dược sĩ trước khi cho con dùng. Bên cạnh đó, bạn nên tham khảo những lời khuyên sau đây để hạn chế rủi ro khi trẻ dùng thuốc chống dị ứng Có khá nhiều loại thuốc chống dị ứng cho trẻ em khác nhau nhưng con bạn có thể chỉ phù hợp với một loại nhất định. Vì vậy, bạn không nên tùy tiện cho trẻ dùng thuốc mà nên tham vấn ý kiến bác sĩ để được kê đơn loại nào phù hợp và an toàn. Ba mẹ nên đọc kỹ nhãn trước khi cho trẻ dùng bất kỳ loại thuốc nào. Điều này sẽ giúp ích cho việc đưa con đến gặp bác sĩ khác nếu dị ứng không khỏi sau khi đi khám với bác sĩ đầu tiên. Không tùy tiện kết hợp các loại thuốc kháng histamine khác nhau để cho trẻ uống. Điều này có thể khiến trẻ dùng thuốc quá liều và gặp nguy hiểm. Tuyệt đối không cho trẻ dùng thuốc chống dị ứng mà người lớn hay anh chị của bé đang dùng. Thay vào đó, bạn nên hỏi ý kiến bác sĩ hoặc dược sĩ trước. Điều quan trọng cuối cùng là ba mẹ nên theo dõi con chặt chẽ sau khi cho trẻ uống thuốc kháng histamine. Nếu phát hiện con gặp phải tác dụng phụ nghiêm trọng nào hãy đưa trẻ đến bệnh viện càng sớm càng tốt. Đồng thời, bạn hãy mang theo tất cả loại thuốc chống dị ứng mà trẻ đã sử dụng để bác sĩ xem xét và quyết định xem nên xử lý tình trạng của trẻ như thế nào là phù hợp và hiệu quả.
thuoc dung cho tre em