Thành phần hóa học của hạt ươi: Các thành phần hóa học trong hạt ươi gồm chất gôm bassorine, 62% carbohydrate, 8.3% chất xơ, 8.4% protein. Các monosacarit cấu thành nên phần chất có trong hạt ươi gồm có 31.9% arabinose, 29.2% Glactose, 29.5 % rhamnose. Moringa Pro+ Moringa Bioone được kết hợp từ các thảo dược thiên nhiên, được cấp phép bởi Cục ATTP– Bộ Y Tế dưới dạng thực phẩm chức năng, với công dụng hỗ trợ hạn chế tác hại của quá trình oxy hóa, hỗ trợ tăng cường khả năng chống oxy hóa, tăng cường sức đề kháng. Có phải bạn đang tìm kiếm chủ đề về =>Chia sẻ cách nấu chân giò hầm hạt sen bổ dưỡng cho cả gia đình phải không? Nếu đúng như vậy thì mời bạn xem nó ngay Nội dung chuyển sang thanh bên ẩn Đầu 1 Lịch sử quan sát Hiện/ẩn mục Lịch sử quan sát 1.1 Thời kỳ Cổ đại 1.2 Thời kỳ Trung cổ 1.3 Thiên văn sao từ thế kỷ thứ XVII đến nay 2 Định danh 3 Các đơn vị đo 4 Sự hình thành và tiến hóa Hiện/ẩn mục Sự hình thành và tiến hóa 4.1 Sự hình thành tiền sao 4.2 Dải Một trong những thành phản hóa học ấy không thể không kê đến strychnin- một alcaloid và là chất góp phân rất lớn trong y học. Chính vì lẽ đó với đề tài này sẽ làm tăng giá trị của hạt mã tiền và làm phong phú nguồn dược phẩm ở miền Nam nước ta. Fast Money. BÀI 2 CHIẾT XUẤT STRYCHNIN TỪ HẠT MÃ TIỀNMục tiêu- Trình bày được đặc điểm của nguyên liệu và sản Thực hiện được các kỹ thuật chuẩn bị nguyên liệu, chiết suất, tinh chế, thu đượcsản phẩm cuối cùng là Strychnin Trình bày và giải thích được quy trình sản Viết được báo cáo thực Đặc điểm sản phẩm, một số chất trung Strychnin- Công thức cấu tạo strychnin Cơng thức phân tử C21H22N2O2Tính chất kết tinh thành tinh thể hình lăng trụ trong ethanol, vị rất đắng, độ chảymp=268-2900C, dung dịch bão hịa có pH=9, Độ tan 1 gam tan trong 6400 ml nước, 3100 ml nước sôi, 150 ml ethanol, 35 mlethanol sôi...- Độc tính Mã tiền và Strychnin rất độc. Với liều 60-90 mg strychnin có thể gâychết người do liệt hơ StrychninsulftatCơng thức C21H22N2O22 chất là tinh thể hình kim khơng màu hay bột kết tinh trắng, khơng mùi, vịđắng, rất độc. Dễ tan trong nước sôi, tan được trong nước lạnh 1/35 Strychnin nitrat1 -Cơng thức C21H22N2O2. chất là tinh thể hình kim không màu hay bột kết tinh trắng, không mùi, vịđắng, rất tan 1 gam tan trong 42 ml nước, 10 ml nước sôi, 150 ml ethanol, 80 mlethanol ở nhiệt độ 600C, không tan trong ether....pH của dung dịch chế phẩmkhoảng 5, Brucin-Cơng thức C23H26N2O4-Tính chất kết tinh thành tinh thể hình kim trong aceton và nước. Độ chảy rất đắng. Rất độc. Trở nên khan ở tan 1 gam tan trong 1320ml nước, 750 ml nước sôi; 1,3ml ethanol; 0,8 mlmethanol..., pH dung dịch nước bão hịa là 9, Brucin nitrat dihydrat-Cơng thức chất Thường kết tinh thành tinh thể hình lăng trụ, phân hủy ở 2300C. Dễ tantrong nước hoặc Brucin sulfat heptahydrat-Cơng thức C23H26N2O42. H2SO4. chất thường kết tinh nhỏ, vị tan 1 gam tan trong 75 ml nước lạnh, khoảng 10 ml nước sôi, 105 mlethanol...2. Đặc điểm nguyên phụ Nguyên liệuHạt mã tiền đã chọn lọc, loại bỏ các hạt bị hỏng, tỷ lệ strychnin trong hạt thườngchiếm khoảng 1%, tùy theo nguồn gốc nguyên liệu. Hoạt chất trong hạt mã tiền Strychnosnux vomica. L. là alcaloid khoảng 2-5% trong đó gần 50% là strychnin, phần còn lại làbrucin, còn khoảng 2-3 % là các alcaloid phụ khác như ỏ-colubrin, β-colubrin, vomicin,novacin, pseudostrychnin...Strychnin là alcaloid chính có trong hạt của Cây mã tiền hoặccủa các lồi khác thuộc họ Mã tiền Loganiaceae , là cây gỗ thân đứng hoặc leo, mọchoang nhiều ở Việt Mã tiền thường mọc hoang nhiều ở các vùng rừng núi miền nam Việt NamQuảng Nam, Đà Nẵng... Các loài Mã tiền khác đợc phân bố ở hầu khắp các tỉnh vùng núi2 nước ta, ở cả miền Bắc, miền Trung và miền Nam Cao Bằng, Lạng Sơn, Tun Quang,Hịa Bình, Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng Trị , Tây Nguyên, Tây Ninh, Kiên Giang... Dung mơi Dầu Hóa chất- Vơi bột pha thành sữa Cloroform- Dung dịch NaCO3 bão Amoniac đậm đặc- Dung dịch Acid acetic Dung dịch Anhydrid acetic- Than hoạt, giấy đo pH, giấy Dung dịch acid percloric 0,1 N- Chỉ thị xanh Dụng cụ, thiết bị- Hệ thống chiết nóng- Máy Tủ Bơm chân khơng, phễu lọc Bình Khay men, cốc đun các loại 400, 250, 100 ml…4. Quy trình sản Sơ đồ quy trình3 Hạt mã tiềnSấy, xay, cânBột hạt mã tiềnKiềm hóa 24hSữa vơiLàm tơi, hong khơBột hạt mã tiền đãkiềm hóaDung mơiLọcBã dược liệuDịch chiếtThu hồiChiết nóngDung mơiTạo muối SO4, lắc kỹ 10'Để phân lớp, kiềm hóa pH = 11Dịch ganNước cáiBã than hoạtDung mơiDd HNO3 3%Tinh thể StrychininNO3Hịa tan, cách thủyNước cấyDd strchinin NO3Tẩy màu khuấy 10'Than hoạtLọc nóngKiềm hóa, pH 11Dd Na2CO3 bhĐể kết tinh, lọcTủa strychninThu hồiTạo muối NO3, pH = 45Để kết tinh lọcDịch lọcNước cáiDd Na2CO3Để kết tủaTủa alkloidNước cái BrucinDd H2SO4Tạo muối SO4, pH = kết tinh, lọc, hút kiệt,sấy, cân, kn, dgTinh thể StrychninSO44Dd H2SO4 3%Sản phẩmstrychnin sulfat Mơ tả quy trình Chuẩn bị ngun liệuHạt mã tiền sau khi chọn được loại tốt hàm lượng khoảng trên 1% đem ngâmcho mềm, thái mỏng khoảng 1 mm, sấy khô ở 60-800C, đem xay thành bột thô. Cân bộthạt mã tiền 300 gam/nhóm. Kiềm hóa dược liệuBột hạt mã tiền được cho vào khay men, trộn đều với nước sữa vôi, trộn kỹ chođến khi thành dạng bột hơi nhão, vun thành đống, ủ khoảng 24 giờ. Sau đó làm tơi và làmkhơ trong khay Chiết xuất-Ngun tắc chiếtChiết bằng phương pháp ngâm nóng. Số lần chiết 3 lần. Thời gian chiết 1,5 - 2 giờ/ lầntùy theo điều kiện thực tế. Lượng dung môi 1200ml/ hànhLắp lưới và lót bơng vào bình chiết, cho bột dược liệu đã kiềm hóa vào, đổ dung mơi,khuấy trộn để dung môi tiếp xúc tốt với dược liệu. Sau mỗi mẻ chiết, mở van cho dịchchiết chảy vào 2 bình thủy tinh nút mài 1lít. Sau đó lại đổ dung mơi mới vào bình chiết đểchiết mẻ Tinh chế-Tạo muối sulfat tan trong nước của alkaloidCho khoảng 300 ml dung dịch vào bình chứa dịch chiết của mẻ đầu,lắc thật kỹ trong 7 phút. Để yên cho phân lớp cho tới khi 2 lớp trong lại và giữa 2 lớp cóbề mặt phân chia pha là được. Sau đó gạn dung mơi vào xơ nhựa đem thu hồi để chiếtcho mẻ sau. Trong bình thủy tinh sẽ cịn lại lớp nước acid của mẻ đầu, dịch chiết của mẻsau lại được cho vào lắc với lớp nước acid của mẻ trước, sau đó lại để phân lớp và gạnriêng dung môi., ... Cứ làm như thế cho tới mẻ cuối cùng chú ý chỉ đổ 1 lần acid vàodịch chiết của mẻ đầu, những mẻ sau phải thử pH của lớp nước acid, pH = 1-2, nếu chưađủ độ acid thì phải bổ sung thêm . Cuối cùng đổ lớp nước acid vào cốc đun 400 ml. Nếucó tủa khơng tan thì đem đun trong nồi cách thủy, khuấy, lọc nóng khơng cần rửa lấydịch lọc. Sau đó gạn trong bình gạn, loại bỏ hết dung mơi. Hứng lấy lớp nước acid vàocốc đun250 ml là dung dịch muối sulfat của các alkaloid.5 -Tạo tủa alkaloid tồn phầnDùng dung dịch Na2CO3 bão hịa cho tác dụng với lớp nước acid trên, vừa nhỏ vừakhuấy cho đến khi dung dịch hết sủi bọt, chỉnh pH= 10 -11, để nguội cho kết tủa hếtkhoảng 20 phút sẽ có tủa alkaloid tồn phần dạng bazơ. Lọc hút chân không qua phễubuchner. Sau khi hút hết nước cái rồi tiến hành rửa ngay trên phễu. Nước rửa là nước tủa 3 lần, mỗi lần lượng nước rửa bằng khoảng thể tích của tủa. Loại bỏ nước cái vànước rửa. Chuyển tủa sang cốc đun bé loại muối nitrat của các alcaloid loại brucinNguyên tắc loại Brucin dựa vào độ tan khác nhau của các muối. Tạo muốinitratcủa các alcaloid ở pH= 4 - 4,5; tạo dung dịch quá bão hòa sao cho strychnin nitratkết tinh được, còn brucin nitrat tan được trong nước brucin nhỏ 1 giọt dung dịch HNO3. đặc vào 1 vài hạt tinh thể, nếu có brucin sẽ thấyxuất hiện màu đỏ hoặc hành cho 1 lượng nước sao cho vừa đủ ngập tủa alcaloid toàn phần, đun trong nồicách thủy, vừa khuấy vừa nhỏ dần dung dịch HNO3. 3% cho đến khi tủa tan hết và pH= 4- 4,5 chú ý nếu đủ pH mà tủa vẫn chưa tan hết thì phải bổ sung thêm nước cho đến khitan hết, nếu dung dịch bị lỗng thì phải cơ bớt để tạo dung dịch bão hòa. Để kết tinh quađêm sẽ tạo được tinh thể hình kim, thường kết thành chùm. Lọc qua phễu buchner tinh thể 3 lần. Loại bỏ nước cái. Chuyển tinh thể sang cốc đun 100-Tẩy màu bằng than hoạtTrước tiên phải hịa tan nóng tinh thể vào một lượng nước vừa đủ, đun trong nồicách thủy, khuấy cho tan hết. Thêm khoảng 0,5 gam than hoạt, khuấy 10 phút. Các dụngcụ phải tráng hoặc nhúng nước nóng để tiến hành lọc nóng, rửa bã bằngnước cất sôi nước rửa đồng thời là nước tráng cốc. Loại bã than hoạt. Chuyển dịch lọcvào cốc 100 ml đã rửa sản phẩm là strychnin sulfat+ Chuyển từ dạng muối sang dạng bazơ muốn chuyển từ strychnin từ dạng muối nitratsang dạng muối sulfat, trước tiên phải chuyển sang dạng bazơ. Dùng dung dịch Na2CO3bão hòa cho tác dụng với dịch lọc trên, vừa nhỏ vừa khuấy cho đến khi hết sủi bọt, chỉnhpH = 10 -11. Để nguội cho tủa hết khoảng 20 phút . Lọc lấy tủa bazơ, rửa tủa bằng nước cất. Loại bỏ nước cái và nước + Chuyển strychnin sang dạng muối sulfat Cho một lượng nước vào tủa trên sao cho vừađủ ngập tủa, đun trong nồi cách thủy, vừa khuấy vừa nhỏ dung dịch H2SO43% cho đếnkhi tủa tan hết, chỉnh pH = 4 - 4,5. Để kết tinh qua đêm. Lọc lấy tinh thể. Hút hết nướccái rồi mới rửa bằng nước cất. Rửa tủa 2 lần, mỗi lần lượng nước rửa bằng khoảng lượngtủa. Hút kiệt nước. Rải đều tinh thể trên đĩa thủy tinh. Sấy ở 60 - 700C đến khô khoảng60-90 phút. Kiểm nghiệm Strychnin Định tínhA. Hịa tan 0,02g chế phẩm với 1ml acid sulfuric đậm đặc TT trong một chénsứ, thêm 1 hạt kali dicromat TT rồi lắc cẩn thận sẽ xuất hiện những vệt tímvà xanh biến mất Hòa tan 0,02g chế phẩm vào 5ml nước, thêm 1ml dung dịch bari clorid TTsẽ xuất hiện tủa trắng khơng tan trong acid Định lượngCân chính xác khoảng 0,3g chế phẩm, hòa tan bằng cách đun nóng nhẹ, trong một hỗnhợp trung tính với phenolphtalein gồm 10ml cồn và 5ml cloroform TT. Định lượng bằngdung dịch Natri hydroxyd 0,1N cho tới khi xuất hiện màu hồng nhạt chỉ thịphenolphtalein.1ml dung dịch natri hydroxyd tương ứng với 0,03834g C21H22O2N2 sunfat phải chứa ít nhất 88,8% C21H22O2N2 8 Cơ chế hoạt động của mã tiền là gì? Mã tiền chứa strychnine và các chất khác ảnh hưởng đến não và gây co thắt cơ. Điều này có thể dẫn đến co giật và tử vong. Strychnine với số lượng quá nhỏ tạo ra các triệu chứng vẫn có thể là một vấn đề nghiêm trọng. Một lượng nhỏ strychnine tích tụ trong cơ thể khi sử dụng liên tục, đặc biệt ở những người bị bệnh gan, có thể gây tử vong trong một khoảng thời gian vài tuần. Ngộ độc strychnine có thể được phát hiện bằng các xét nghiệm. Hiện nay vẫn chưa có đủ nghiên cứu về tác dụng của loại thuốc này. Bạn nên tham khảo ý kiến của bác sĩ trước khi sử dụng thuốc. Tác dụng của mã tiền là gì? Mã tiền thường được sử dụng để điều trị các bệnh về đường tiêu hóa, rối loạn tim và hệ tuần hoàn, bệnh mắt, bệnh phổi, trầm cảm, nhức đầu migraine, triệu chứng mãn kinh, bệnh Raynaud, thiếu máu, kích thích sự thèm ăn, rối loạn chức năng cương dương Trong sản xuất, mã tiền được sử dụng như chất độc diệt chuột bởi vì mã tiền chứa strychnine và brucine, là hai chất gây chết người. Mã tiền có thể được sử dụng cho các mục đích sử dụng khác. Hãy hỏi bác sĩ hoặc dược sĩ để biết thêm thông tin. Bộ phận nào của mã tiền được dùng làm thuốc? Bộ phận của mã tiền được dùng làm thuốc là hạt. Bạn có thể chế biến hạt mã tiền để làm thuốc với nhiều cách như Bạn ngâm hạt mã tiền trong nước vo gạo từ 24-36 giờ cho đến khi mềm. Sau đó, bạn lấy ra cạo bỏ vỏ ngoài và mầm, thái mỏng, sấy khô, tẩm dầu vừng một đêm, sao vàng đậm, cho vào lọ kín. Bạn cho hạt mã tiền vào dầu vừng đun sôi cho đến khi hạt nổi lên thì vớt ngay. Sau đó, thái nhỏ và sấy khô. Bạn ngâm hạt mã tiền vào nước vo gạo một ngày đêm, sau đó vớt ra rửa sạch cho vào nồi nấu với cam thảo trong 3 giờ cứ 100g hạt thì cho 400ml nước và 20g cam thảo. Kế tiếp, bạn lấy dần hạt ra bóc vỏ khi còn nóng và bỏ mầm, đun với dầu vừng 300g cho sôi, bỏ nhân vào khi thấy nổi lên thì vớt ra ngay, thái nhỏ 2-3mm, sấy khô cho vào lọ kín. Liều dùng của mã tiền Liều dùng thông thường của mã tiền là gì? Liều dùng mã tiền để trị phong thấp, đau khớp hoặc khớp biến dạng Bài thuốc 1. Trị tê thấp, đau nhức xương khớp Bạn dùng bột mã tiền 50g, bột mộc hương 8g, bột quế chi 3g, bột địa liền 6g, bột hương phụ tứ 13g, bột thương truật 20g, tá dược vừa đủ viên. Mỗi ngày bạn uống 4 viên, tối đa có thể dùng 6-8 viên. Sau mỗi đợt uống 50 viên thì ngưng dùng thuốc. Bài thuốc 2. Trị đau nhức khớp lâu ngày không khỏi và khớp biến dạng Bạn dùng hạt mã tiền 380g, xuyên ô 380g, thảo ô 380g, mộc qua 335g, khương hoạt 380g, phụ tử 70g, ngưu tất 335g, ma hoàng 335g, độc hoạt 380g, đương quy 335g, nhũ hương 155g, một dược 155g. Nghiền chung thành bột mịn, lấy quế chi 125g, sắc lấy nước đặc, làm thành hoàn bằng hạt đậu xanh. Bạn dùng trước khi đi ngủ với 4g hỗn hợp trên và nước đun sôi còn nóng. Liều dùng mã tiền để trị tê bại cơ, gân, chân tay yếu mềm nhũn Bài thuốc 1. Trị di chứng tê bại ở trẻ em Bạn dùng 63g hạt mã tiền, 63g tỳ giải, 63g ngưu tất, 63g thịt rắn đen, 63g tục đoạn, 63g rết, 63g dâm dương hoắc, 63g đương quy, 63g nhục thung dung, 63g cẩu tích, 63g mai mực, 63g mộc qua, 80g thỏ ty tử, 125g tằm vôi. Trước tiên, bạn bỏ riêng dâm dương hoắc sắc lấy nước để làm hoàn, còn các vị khác nghiền chung thành bột. Bạn uống 3 lần/ngày, mỗi lần từ 0,8 – 1,5g người yếu mệt nên giảm liều, bạn nên uống với nước sôi còn ấm. Bài thuốc 2. Trị tê liệt, tê liệt do chấn thương Bạn dùng các vị thuốc như hạt mã tiền 30g, xuyên khung 63g, xích thược 63g, đỗ trọng 63g, xương bồ 63g, đại hoàng 63g, hồng hoa 63g, quy vĩ 63g, huyết kiệt 63g, nhân hạt đà 63g, nhũ hương 63g, một dược 63g, ngưu tất 63g, manh trùng 8g, thổ miết trùng 20g, hài nhi trà 20g, ma hoàng 20g, bạch giới tử 20g, trầm hương 12g. Trước hết, bạn nghiền chung các vị thành bột mịn, luyện với mật, làm thành hoàn 8g. Mỗi lần bạn uống 1/3 hoàn, sau đó tăng lên tới 1/2 cho đến 2 hoàn, ngày uống 2 lần. Bạn nên uống với nước đun sôi và nếu thấy có phản ứng rõ rệt thì không uống tăng liều nữa. Liều dùng mã tiền để trị động kinh Bạn dùng hạt mã tiền bỏ lông ngoài 32g, dầu vừng giun đất sấy khô 8 con nghiền thành bột. Trước tiên, bạn cho dầu vừng vào chảo đun sôi, thả hạt mã tiền vào, rán đến khi có màu đỏ tía. Sau đó, bạn lấy ra và nghiền thành bột. Tiếp đến, trộn với bột giun đất, lấy bột mì làm hồ, hoàn bằng hạt cải. Mỗi lần bạn uống 0,35-1g trẻ em giảm bớt liều, bạn nên uống lúc sắp đi ngủ với nước muối. Liều dùng mã tiền để trị sưng do nhọt độc, ung nhọt và thương tích do bị đánh, ngã Bài thuốc 1. Trị họng sưng đau Bạn dùng hạt mã tiền, thanh mộc hương, sơn đậu căn, liều lượng như nhau. Nghiền thành bột và thổi vào họng. Bài thuốc 2. Trị chấn thương sưng tụ, vết thương do dao, búa chém và bỏng lửa Bạn dùng mã tiền, chỉ xác, liều lượng như nhau. Đầu tiên, bạn ngâm hạt mã tiền trong nước tiểu 49 ngày, vớt ra, cạo bỏ lông, thái lát, sao với đất vàng đến tồn tính. Chỉ xác ngâm trong nước tiểu 49 ngày, vớt ra, phơi khô, thái lát, sao tồn tính với đất vàng. Tất cả nghiền thành bột, trộn đều. Người lớn mỗi lần uống 1,2-2g, uống với đường đỏ và rượu trắng thay đổi nhau. Vì trong thảo dược mã tiền có độc và có thể gây tử vong. Do đó, bạn chỉ sử dụng thuốc khi có chỉ định của thầy thuốc hoặc bác sĩ. Liều dùng của mã tiền có thể khác nhau đối với những bệnh nhân khác nhau. Liều lượng dựa trên tuổi của bạn, tình trạng sức khỏe và một số vấn đề cần quan tâm khác. Mã tiền có thể không an toàn. Hãy thảo luận với thầy thuốc và bác sĩ để tìm ra liều dùng thích hợp. Dạng bào chế của mã tiền là gì? Mã tiền có các dạng bào chế Viên hoàn Dạng lỏng Tác dụng phụ khi dùng mã tiền Bạn sẽ gặp tác dụng phụ nào khi dùng mã tiền? Dùng mã tiền trong hơn một tuần, hoặc với lượng lớn từ 30mg trở lên, có thể gây ra các phản ứng phụ nghiêm trọng. Một số tác dụng phụ bao gồm lo lắng, chóng mặt, cứng cổ và lưng, co cứng cơ, co giật, khó thở, suy gan, thậm chí có thể gây tử vong. Nếu bạn có bất kỳ thắc mắc nào về các tác dụng phụ, hãy tham khảo ý kiến thầy thuốc hay bác sĩ. Thận trọng khi dùng mã tiền Trước khi dùng mã tiền bạn nên biết những gì? Tham khảo ý kiến bác sĩ, dược sĩ, nếu Bạn có thai hoặc cho con bú, bạn chỉ nên dùng thuốc theo khuyến cáo của bác sĩ; Bạn đang dùng bất kỳ loại thuốc nào khác; Bạn có dị ứng với bất kỳ chất nào của mã tiền hoặc các loại thuốc khác hoặc các loại thảo mộc khác; Bạn có bất kỳ bệnh tật, rối loạn hoặc tình trạng bệnh nào khác; Bạn có bất kỳ loại dị ứng nào khác, như thực phẩm, thuốc nhuộm, chất bảo quản, hay động vật. Người bệnh hay mất ngủ và bị di tinh không được dùng thảo dược này. Hạt mã tiền rất độc, nếu dùng theo đường uống phải qua chế biến và bào chế. Bạn cần cân nhắc giữa lợi ích của việc sử dụng mã tiền với nguy cơ có thể xảy ra trước khi dùng. Tham khảo ý kiến tư vấn của thầy thuốc hay bác sĩ trước khi sử dụng vị thuốc này. Mức độ an toàn của mã tiền như thế nào? Mã tiền không an toàn, bạn chỉ nên sử dụng thảo dược mã tiền với liều lượng mà các thầy thuốc chỉ định. Đối với người lớn, nếu uống một lần 5-20mg strychnine thành phần trong mã tiền sẽ bị trúng độc, 30mg sẽ gây tử vong. Mức độ an toàn đối với phụ nữ mang thai và cho con bú Dùng mã tiền có thể gây hại cho cả mẹ và con, vì thế bạn không nên sử dụng mã tiền. Đối với người bị bệnh gan Strychnine trong mã tiền có thể gây tổn thương gan hoặc làm bệnh gan nặng hơn, vì thế bạn không nên sử dụng mã tiền. Tương tác của mã tiền với các thuốc khác Mã tiền có thể tương tác với những gì? Thảo dược này có thể tương tác với những thuốc bạn đang dùng hay tình trạng sức khỏe hiện tại của bạn. Tham khảo ý kiến tư vấn của thầy thuốc hay bác sĩ trước khi sử dụng mã tiền. Hello Health Group không đưa ra các lời khuyên, chẩn đoán hay các phương pháp điều trị y khoa. Mục lục1 MÃ TIỀN Hạt Semen Strychni 2 Mô tả3 Vi phẫu4 Bột5 Định tính6 Độ ẩm7 Tro toàn phần8 Tạp chất Phụ lục Định lượng10 Bảo quản11 Chế biến12 Bào chế13 Tính vị, quy kinh14 Công năng, chủ trị15 Cách dùng, liều lượng16 Kiêng kỵ MÃ TIỀN Hạt Semen Strychni Hạt đã phơi hay sấy khô lấy từ quả chín của cây Mã tiền Strychnos nux-vomica L. hoặc một số loài thuộc chi Strychnos khác có chứa strychnin, họ Mã tiền Loganiaccae. Loài Strychnos nux-vomica L. Hạt hình đĩa dẹt, hơi dày lên ở mép; một số hạt hơi méo mó, cong không đều, đường kính 1,2 cm đến 2,5 cm, dày 0,4 cm đến 0,6 cm, màu xám nhạt đến vàng nhạt. Mặt hạt phủ một lớp lông tơ bóng mượt mọc ngả theo chiều từ tâm hạt tỏa ra xung quanh. Rốn hạt là một lỗ chồi nhỏ ở giữa một mặt hạt. sống noãn hơi lồi chạy từ rốn hạt đến lỗ noãn là một điểm nhỏ cao lên ở trên mép hạt. Hạt có nội nhũ sừng màu vàng nhạt hay hơi xám, rất cứng. Cây mầm nhỏ nằm trong khoảng giữa nội nhũ phía lỗ noãn. Hạt không mùi, vị rất đắng. Vi phẫu Vỏ hạt có các tế bào biến đổi thành lông che chở đơn bào, thon dài, ngả theo chiều từ tâm hạt ra ngoài, gốc lông phình to. Lớp tế bào mô cứng dẹt, thành rất dày. Nội nhũ gồm những tế bào hình nhiều cạnh. Bột Rất nhiều lông che chở đơn bào dài và mảnh, thường bị gãy thành nhiều đoạn. Mảnh gốc lông phình to, thành dày. Mảnh tế bào mô cứng có ống trao đổi rõ. Mảnh nội nhũ gồm những tế bào hình nhiều cạnh thành dày, một vài tế bào chứa dầu và hạt aleuron. Định tính mặt cắt ngang của dược liệu, nhỏ 1 giọt acid nitric TT, mặt cắt sẽ nhuộm màu đỏ cam. Trên mặt cắt khác, nhỏ một giọt dung dịch amoni vanadat 1 % trong acid sulfuric TT, mặt cắt sẽ có màu tím. B. Phương pháp sắc ký lớp mỏng Phụ lục Bản mỏng Silica gel G. Dung môi khai triển Toluen – aceton – ethanol – amoniac đậm đặc 4 5 0,6 0,4. Dung dịch thử Cho 0,5 g bột dược liệu vào bình nón nút mài, thêm 5 ml hỗn hợp cloroform – ethanol 10 1 và 0,5 ml amoniac đậm đặc TT, đậy nắp và lắc trong 5 min, để yên trong 1 h, thỉnh thoảng lắc đều. Lọc, được dung dịch thử. Dung dịch đối chiếu Dung dịch strychnin và brucin chuẩn có nồng độ mỗi chất 2 mg/ml trong cloroform TT. Cách tiến hành Chấm lên bản mỏng 10 µl mỗi dung dịch trên. Sau khi triển khai xong, lấy bản mỏng ra để khô ở nhiệt độ phòng. Phun thuốc thử Dragendorff TT. Quan sát dưới ánh sáng thường. Trên sắc ký đồ của dung dịch thử phải có các vết cùng màu sắc và giá trị Rf với vết trên sắc ký đồ của dung dịch đối chiếu. Độ ẩm Không quá 12,0 % Phụ lục 1 g, 105 °C, 4 h. Tro toàn phần Không qua 3,5 % Phụ lục Tạp chất Phụ lục Hạt lép và đen Không quá 3,5 %. Các tạp chất khác Không quá 0,2 %. Định lượng Cân chính xác 0,4 g bột dược liệu qua rây sổ 355 vào bình nón nút mài 100 ml. Thêm chính xác 20 ml cloroform TT và 0,3 ml amoniac TT. Đậy kín bình và cân. Đun hồi lưu trên cách thủy trong 3 h, hoặc chiết trong bể siêu âm 45 min. Cân lại và bổ sung cloroform TT để đươc khối lượng ban đầu. Lắc đều, lọc nhanh vào bình nón. Lấy chính xác 10 ml dịch lọc cho vào bình gạn 50 ml. Chiết 4 lần mỗi lần 10 ml dung dịch acid sulfuric 0,5 M TT. Lọc dịch acid qua giây lọc đã thấm ướt trước bằng dung dịch acid sulfuric 0,5 M TT vào một bình định mức 50 ml. Rửa giấy lọc bằng một lượng nhỏ dung dịch acid sulfuric 0,5 M TT, gộp dịch rửa vào bình định mức và thêm cùng dung môi tới vạch, lắc kỹ. Hút chính xác 10 ml dung dịch thu được cho vào bình định mức 50 ml và thêm dung dịch acid sulfuric 0,5 M TT vừa đủ đến vạch, lắc đểu. Đo độ hâp thụ của dung dịch ở bước sóng 262 nm và 300 nm Phụ lục Cốc đo dày 1 cm, mẫu trắng là dung dịch a c id sulfuric 0, 5 M TT. Hàm lượng phần trăm strychnin trong dược liệu Y được tính theo công thức sau Y = [pmath size = 16][5 x / [m x 1-X][/pmath] Trong đó a là độ hấp thụ ở 262 nm; b là độ hấp thụ ở 300 nm; m là khối lượng mẫu thử g; X là độ ẩm của dược liệu g. Hàm lượng strychnin C21H22N2O2 trong dược liệu không ít hơn 1,2 % tính theo dược liệu khô kiệt. Bảo quản Để nơi khô ráo, tránh mốc mọt. Chế biến Thu hoạch vào mùa đông, hái những quả già, bổ ra lấy hạt, loại bỏ cơm quả, hạt lép, non, phơi nắng hay sấy ở nhiệt độ 50 °C đến 60 °C đến khô. Bào chế Lấy hạt mã tiên sạch, sao với cát sạch cho phong đến khi có màu nâu thẫm hoặc màu hạt dẻ sẫm. Khi ngoài vỏ có đường tách nẻ thì đổ hạt và cát ra; rây bỏ hết cát, cho hạt vào máy rây cho sạch lông nhung đã bị cháy. Hạt Mã tiên tẩm dầu vừng Cho hạt Mã tiền sạch vào nước hoặc nước vo gạo, ngâm một ngày đêm; hay cho hạt Mã tiền vào nước đun sôi, lấy ra, lại ngâm nước rồi lại lấy ra vài lần như vậy cho đen khi thấy mềm. Lẩv hạt, cạo bỏ vỏ hạt, bỏ cây mầm thái mỏng, sấy khô, tẩm dầu vừng mè một đêm, lấy ra sao đến màu vàng, để nguội cho vào lọ đậy kín. Tính vị, quy kinh Khô, hàn, có đại độc. Vào các kinh can, tỳ. Công năng, chủ trị Thông kinh hoạt lạc giảm đau, mạnh gân cốt, tán kểt tiêu sưng. Chủ trị Phong thấp, tế, bại liệt; đau khớp dạng phong thấp, nhức mỏi chân tay, đau dây thần kinh, sưng đau do sang chấn, nhọt độc sưng đau. Cách dùng, liều lượng Dùng Mã tiền chế. Người lớn 0,05 g/lần, 3 lần trong 24 h, liều tối đa 0,10 g/lần, 3 lần trong 24 h. Trẻ em từ 2 tuổi tró xuống không được dùng. Trẻ em từ 3 tuổi trở lên, dùng 0,005 g cho mỗi tuổi. Dùng dưới dạng thuốc sắc hay thuốc bột. Không dùng quá liều quy định. Dùng quá liều có thể ngộ độc Chân tay máy động, kinh giật khó thở, nặng thì có thể hôn mê. Kiêng kỵ Không dùng cho phụ nữ có thai, cho con bú. * Chiết xuất alcaloid từ hạt Mã tiềnCân 0,5g bột hạt Mã tiền, cho vào bình nón dung tích 50ml. Thêm 15ml dung dịch acid sulfuric 1N. Đun đến sôi. Để nguội. Lọc dịch lọc vào bình gạn dung tích 100ml. Kiềm hóa dịch lọc bằng dung dịch amoniac 6N khoảng 8ml đến pH = 9 – 10 thử bằng giấy quỳ hoặc chỉ thị màu vạn năng. Chiết alcaloid base bằng ether hoặc cloroform chiết 3 lần, mỗi lần 5ml. Gộp các dịch chiết ether hoặc cloroform, loại nước bằng natrisulfat khan, sau đó chia làm 2 phần 1 phần dùng để định tính alcaloid bằng thuốc thử chung, 1 phần dùng để xác định sự có mặt của Strychnin và Brucin bằng các phản ứng tạo màu và bằng sắc ký lớp Định tính alcaloid bằng thuốc thử chungLấy một phần dịch chiết ether hoặc cloroform đã được chuẩn bị ở trên, đem lắc với acid sulfuric 1N hai lần, mỗi lần 5ml. Gộp các dịch chiết nước. Chia đều vào các ống nghiệm nhỏ, mỗi ống 1ml. Nhỏ vào từng ống nghiệm 2 – 3 giọt lần lượt các thuốc thử sau– Ống 1 thuốc thử Mayer, cho tủa màu từ trắng đến vàng– Ống 2 thuốc thử Bouchardat, cho tủa nâu đến đỏ nâu– Ống 3 thuốc thử Dragendorff, cho tủa vàng cam đến Định tính Strychnin và Brucin bằng thuốc thử tạo màuPhần dịch chiết ether hoặc cloroform còn lại được chia vào 3 ống nghiệm nhỏ. Bốc hơi cả 3 ống nghiệm trên nồi cách thủy cho đến khô. Lần lượt làm các phản ứng sau– Ống 1 cho vào 0,5ml acid sulfuric đặc, vài tinh thể kali bicromat sẽ xuất hiện màu tím chuyển nhanh sang vàng, chứng tỏ sự có mặt của Strychnin.– Ống 2 cho vào 0,5ml acid nitric đặc sẽ xuất hiện màu đỏ tươi, chứng tỏ sự có mặt của Brucin.– Ống 3 cho vài giọt cloroform để hòa tan. Dung dịch này dùng để chấm sắc justify;text-indent Định tính Strychnin và Brucin bằng sắc ký lớp mỏngBản mỏng sắc ký Bản mỏng tráng sẵn silicagel GF254 Merck, hoạt hóa ở 1100C trong 1 mao quản để chấm lên bản mỏng silicagel kích thước 2,5 x 7,5cm dịch chiết đã được chuẩn bị ở trên. Song song có thể chấm dung dịch chất chuẩn Strychnin và Brucin để so môi khai triển Toluen – aceton – ethanol – amoniac 4 5 0,6 0,4.Sau khi khai triển sắc ký, hiện màu bằng thuốc thử Dragendorff. Chủ trị Phong thấp, tê, bại liệt; đau khớp dạng phong thấp, nhức mỏi chân tay, đau dây thần kinh, sưng đau do sang chấn, nhọt độc sưng đau Biên tập viên Trần Tiến Phong Đánh giá Trần Trà My, Trần Phương Phương Hạt đã phơi hay sấy khơ lấy từ quả chín của cây Mã tiền Strychnos nux – vomica L hoặc cây Hồng Nàn Strychnos Wallichiana Steud. ex DC, họ Mã tiền Loganiaceae. Mô tả Lồi Strychnos nux – vomica L. Hạt hình đóa dẹt, hơi dày lên ở mép; một số hạt hơi méo mó, cong không đều, đường kính 1,2 – 2,5 cm, dày 0,4 – 0,6 cm, màu xám nhạt đến vàng nhạt. Mặt hạt phủ một lớp lông tơ bóng mượt mọc ngả theo chiều từ tâm hạt tỏa ra xung quanh. Rốn hạt là một lỗ chồi nhỏ ở giữa một mặt hạt. Sống nõn hơi lồi chạy từ rốn hạt đến lỗ noãn là một điểm nhỏ cao lên ở trên mép hạt. Hạt có nội nhũ sừng màu vàng nhạt hay hơi xám, rất cứng. Cây mầm nhỏ nằm trong khoảng giữa nội nhũ phía lỗ nõn. Hạt không mùi, vị rất đắng. Vi phhẫu Vỏ hạt có các tế bào biến đổi thành lông che chở đơn bào, thon dài, ngả theo chiều từ tâm hạt ra ngòai, gốc lông phình to. Lớp tế bào mơ cứng dẹt, màng rất dày. Nội nhũ gồm những tế bào hình nhiều cạnh. Rất nhiều lông che chở đơn bào dài và mảnh, thường bị gãy thành nhiều đoạn. Mảnh gốc lông phình to, thành dày. Mảnh tế bào mơ cứng có ống trao đổi rõ. Mảnh nội nhũ gồm những tế bào hình nhiều cạnh thành dày, một vài tế bào chứa dầu và hạt aleuron. Định tính A. Trên mặt cắt ngang của dược liệu, nhỏ 1 giọt acid nitric đậm đặc TT, mặt cắt sẽ nhuộm màu đỏ cam. Trên mặt cắt khác, nhỏ một giọt dung dịch amoni vanadat 1% trong acid sulfuric TT, mặt cắt sẽ có màu tím. B. Phương pháp sắc ký lớp mỏng. Bản mỏng Silica gel G. Dung môi khai triển Toluen – aceton – ethanol amoniac đậm đặc 450,60,4. Dung dịch mẫu thử Cho 0,5 g bột dược liệu vào bình nón nút mài, thêm 5 ml hỗn hợp cloroform – ethanol 10 1 và 0,5 ml amoniac đậm đặc TT, đậy nắp và lắc trong 5 phút, để yên trong 1 giờ, thỉnh thoảng lắc đều. Lọc, dung dịch làm dung dịch thử. Dung dịch đối chiếu dung dịch strychnin và brucin chuẩn có nồng độ 2 mg/ml trong cloroform. Cách tiến hành Chấm lên bản mỏng 10ml mỗi dung dịch thử và dung dịch đối chiếu. Sau khi triển khai xong, lấy bản mỏng ra để khô ở nhiệt độ phòng. Phun thuốc thử Dragendoroff TT. Độ ẩm Không quá 12%. Tro tồn phần Khơng quá 3,5%. Tạp chất Hạt lép và đen không quá 3,5%. Các tạp chất khác không quá 0,2%. Định lượng Cân chính xác 0,4 g dược liệu qua rây 355 vào bình nón nùt mài 100 ml. Thêm chính xác 20 ml cloroform TT và 0,3 ml amoniac đậm đặc TT. Đậy kín bình và cân. Đun hồn lưu trên cách thủy trong 3 giờ, hoặc 45 phút trong bể siêu âm 350 W, 35 kHz. Cân bổ sung lượng cloroform hao hụt. Lắc đều, lọc nhanh vào bình nón. Lấy chính xác 10 ml dịch lọc cho vào bình gạn 50 ml. Chiết 4 lần mỗi lần 10 mL dung dịch acid sulfuric 0,5 M. lọc dịch acid qua giấy lọc đã thấm ướt trước bằng dung dịch acid sulfuric 0,5 M vào một bình định mức 50 ml. Rửa giấy lọc bằng một lượng nhỏ dung dịch acid sulfuric 0,5 M, gộp dịch rửa vào bình định mức và thêm cùng dung môi cho tới vạch, lắc kỹ. Hút chính xác 10 ml dung dịch này cho vào bình định mức 50 ml pha lỏng vừa đủ bằng dung dịch acid sulfuric 0,5 M. lắc đều. Xác định độ hấp thụ của dung dịch ở bước sóng 262 nm và 300 nm. Cốc đo dày 1 cm, so với mẫu trắng là dung dịch acid sulfuric 0,5 M. Hàm lượng strychnin C21H22N2O2 không ít hơn 1,2% tính theo dược liệu khô kiệt. Bảo quản Độc bảng A. Để nơi khơ ráo tránh mốc mọt. Chế biến Thu hoạch vào mùa đông, hái những quả già, bổ ra lấy hạt, loại bỏ cơm quả, hạt lép, non hay đen ruột, phơi nắng hay sấy ở nhiệt độ 50 - 60o­C đến khô. Lấy hạt mã tiền sạch, sao với cát sạch cho phồng đến khi có màu nâu thẫm hoặc màu hạt dẻ sẫm. Khi vỏ có đường tách nẻ, thì đổ hạt và cát ra; rây bỏ hết cát, cho hạt vào máy rây cho sạch lông nhung đã bị cháy. Hạt mã tiền tẩm dầu vừng Cho hạt mã tiền sạch vào nước hoặc nước vo gạo, ngâm một ngày đêm; hay cho hạt mã tiền vào nước đun sơi, lấy ra, lại ngâm nước rồi lại lấy ra vài lần như vậy cho đến khi thấy mềm. Lấy hạt, cạo bỏ vỏ hạt, bỏ cây mầm thái mỏng, sấy khô tẩm dầu vừng mè một đêm; lấy ra sao đen màu vàng, để nguội cho vào lọ đậy kín. Tính vị, quy kinh Khổ, hàn, có đại độc. Vào các kinh can, tỳ. Công năng, chủ trị Thông kinh hoạt lạc giảm đau, mạnh gân cốt, tán kết tiêu sưng. Chủ trị Phong thấp, tê, bại liệt; đau khớp dạng phong thấp, nhức mỏi chân tay, đau dây thần kinh, sưng đau do sang chấn, nhọt độc sưng đau. Cách dùng, liều lượng Dùng Mã tiền chế. Ngày dùng trung bình Người lớn 0,05 g/ lần, 3 lần trong 24 giờ, liều tối đa 0,10 g/ lần, 3 lần trong 24 giờ. Trẻ em từ 2 tuổi trở xuống không được dùng. Trẻ em từ 3 tuổi trở lên, dùng 0,005 g cho mỗi tuổi. Dùng dưới dạng thuốc sắc hay thuốc bột. Không dùng quá liều quy định. Dùng quá liều có thể ngộ độc Chân tay máy động, kinh giật khi thở, nặng thì có thể hôn mê. Kiêng kỵ Không dùng cho phụ nữ có thai, cho con bú.

định lượng strychnin trong hạt mã tiền