Top 4: Lưu ngay 5 khu sinh thái gần Sài Gòn 'xả hơi' cuối tuần; Top 5: Check-in 15 khu du lịch sinh thái gần Sài Gòn đẹp quên lối về; Top 6: Mê mệt với 20 khu du lịch sinh thái gần Sài Gòn để thư giãn cuối tuần; Top 7: Top 10 khu du lịch sinh thái gần Sài Gòn không thể bỏ qua
Lý do bạn nên viết thư tay nhiều hơn 1Life VN. 1. Đó là một cách đáng nhớ để chạm vào những người bạn yêu thương.Một bức thư chu đáo có thể được trân trọng Xem thêm . 1410/2020 1 2. Sản phẩm yêu thích nhất
Lần thứ ba, học sinh Đà Nẵng đạt giải Nhất cuộc thi viết thư UPU toàn quốc. Cuộc thi UPU lần thứ 42 đã khép lại với 39 giải thưởng gồm một giải Nhất, ba giải Nhì, năm giải Ba và 30 giải Khuyến khích. Giải Nhất đã thuộc về em Đào Thụy Thùy Dương - học sinh
Giác hơi "ướt": Đây là phương pháp kết hợp chích lể da trước khi đặt cốc giác, khi cốc giác được áp vào da và da được hút lên, một lượng nhỏ máu có thể chảy ra từ vị trí chích với tác dụng giúp loại bỏ các chất độc ra khỏi cơ thể. Đối với phương pháp
hoại thư sinh hơi 1436 hoại thư sinh nhiễm trùng ngoại khoa trầm trọng vi khuẩn kỵ khí clostridium gây hoại tử lan rộng mô tế bào sinh (hydro, nitrogen, metal) tiết độc tố gây nguy hiểm đến tính mạng bệnh nhân chẩn đoán điều trị sớm a đúng b sai 1437 hoại thư sinh nhiễm trùng ngoại khoa trầm trọng vi khuẩn kỵ khí gây hoại tử lan rộng mô tế bào …
Fast Money. Hoại thư sinh hơiGas gangrene or clostridial myonecrosisBs. Đỗ Văn môn Ngoại- Đại học Y Hà Chấn thương chỉnh hình I- Bệnh viện Việt Đức Mục tiêu học tập• Trình bày được một số đặc điểm vi sinh của vi khuẩn hoại thư sinh hơi.• Trình bày được chẩn đốn hoại thư sinh hơi.• Trình bày được nguyên tắc điều trị hoại thư sinh hơi. Đại cương• Hoại thư sinh hơi là bệnh lý nhiễm trùng hoại tử tổ chức cơ gây nên bởiđộc tố của vi khuẩn yếm khí.• Năm 1861, Louis Pasteur phát hiện ra loài vi khuẩn hoại thư sinh hơi đầutiên, tên Clostridium butyricum. Năm 1892 và sau này, Welch, Nattull vàcác nhà khoa học khác đã phân lập được trực khuẩn kị khí gram dương từnhững vết thương hoại tử. Lúc đầu lấy tên là Bacillus aerogenescapsulatus, sau đổi thành Bacillus perfringens, và sau đó Clostridiumwelchii. Ngày nay chúng được biết đến với tên Clostridium perfringens. Đại cương• Hoại thư sinh hơi thường liên quan đến các vết thương chiến tranh.• Trong chiến tranh thế giới thứ nhất, hoại thư sinh hơi chiếm khoảng 6%các trường hợp gãy xương hở và 1% các trường hợp có vết thương số này giảm đều đặn tới 0,7% trong chiến tranh thế giới thứ hai, 0,2%trong chiến tranh liên Triều và 0,002% trong chiến tranh VN. Sinh lý bệnh• Hoại thư sinh hơi gây nên bởi trực khuẩn yếm khí, gram dương, thuộcgiống Clostridium. C. perfringens là tác nhân gây bệnh phổ biến nhất, cácnhóm khác ít gặp hơn như C. bifermentans, C. septicum, C. sporogenes, C. fallax, C. histolyticum và C. tertium.• Một số loại vi khuẩn khác cũng có thế gây nhiễm trùng sinh hơi. Nhữngnghiên cứu lâm sàng gần đây cho thấy tỷ lệ nhiễm trùng sinh hơi do trựckhuẩn gram âm có phần nổi trội hơn trực khuẩn gram dương. Các vikhuẩngramâmthườnggặplàEscherichiacoli,Proteus species, Pseudomonas aeruginosa, and Klebsiella pneumoniae Sinh lý bệnh• Vi khuẩn hoại thư sinh hơi gây bệnh bằng ngoại độc tố.• Clostridium perfringens sản sinh ra khoảng hơn 20 ngoại độc tố khácnhau.• Hậu quả của các hiện tượng bệnh lý trong nhiễm trùng hoại thư sinh hơi làhậu quả của việc nhiễm độc các ngoại độc tố của vi khuẩn. Chẩn đốn• Khai thác bệnh sử có ý nghĩa quan trọng trong chẩn đốn và tiên lượng.• Đau là triệu chứng thường gặp• Đau tăng nhanh sau chấn thương hoặc sau mổ.• Đau q mức tổn thương nhìn thấy được trên lâm sàng.• Khởi phát đột ngột.• Có khi rất nặng nề. Chẩn đốn• Bệnh thường khởi phát ở những người bệnh••••••• mạch máu ngoại dụng/ nghiện ma địa suy nhược mạn địa suy giảm miễn dịch điều trị corticoid, suy dinh dưỡng, ung thư, AIDS. Chẩn đốn• Đánh giá tồn trạng trước khi tập trung vào vùng cơ thể bị tổn thương.• Đánh giá các dấu hiệu sinh tồn.• Nhiễm trùng nhiễm độc.• Sốc nhiễm trùng.• Suy hơ hấp.• Đánh giá tình trạng tri giác của người bệnh. Chẩn đốn•••••••Phù đỏ sau chuyển thành tím nước đổi máu phỏng nước chảy nhiều dịch thương chảy dịch xạo khí dưới nhân• Sau chấn thương• Gãy xương hở, vết thương phần mềm.• Hoại tử do tê cóng Frostbite.• Bỏng nhiệt.• Loét tỳ đè.• Sau tiêm thuốc. Ngun nhân• Sau mổ• Phẫu thuật đường tiêu hóa.• Phẫu thuật tiết niệu.• Nạo phá thai.• Cắt cụt chi.• Ga rô, băng hoặc bột quá chặt Nguyên nhân• Tự phát• Được biết đến với nguyên nhân khơng do chấn thương, khơng rõ đường vào.• Thường là nhiễm trùng hỗn hợp cả C. septicum, C perfringens và Cnovyi.• Nguồn vi khuẩn thường ở đường tiêu hóa nhưng có thể xâm nhập vào máu đến gâybệnh ở một cơ quan khác. Cận lâm sàng• CTM• Số lượng bạch cầu tăng hoặc bình thường. Cơng thức bạch cầu thay đổi.• Thiếu máu do tan máu.• Sinh hóa máu• GOT, GPT tăng thể hiện tình trạng hủy hoại tế bào gan.• Ure và creatinin tăng biểu hiện suy giảm chức năng thận.• Hoại tử cơ làm tăng aldolase, kali máu, LDH và CPK. Cận lâm sàng• Khí máu động mạch Toan chuyển hóa.• Đơng máu nội mạc rải rác.• Lấy dịch chảy ra từ vết thương nhuộm Gram để tìm trực khuẩn gram âm trongchẩn đốn nhanh.• Xét nghiệm tìm sialidase neuraminidase do vi khuẩn hoại thư sinh hơi sinh ratrong huyết thanh hoặc dịch chảy từ vết thương.• Hầu hết các phịng thí nghiệm vi sinh học lâm sàng sử dụng kết hợp các phảnứng lên men và phát hiện các sản phẩm cuối cùng của axit béo chuỗi ngắn để xácđịnh chính xác các lồi Clostridium. Chẩn đốn hình ảnh• X quang Phát hiện khí len lỏi trong mơ mềm.• CT Scanner Phát hiện khí trong phần mềm. Cận lâm sàng• Cấy máu hoặc dịch phỏng nước hoặc dịch chảy ra từ vết thương để tìm vikhuẩn yếm khí mất ít nhất 48h.• PCR để xác định vi khuẩn C. perfringens.• Giải phẫu bệnh xác định hoại tử cơ với sự xâm nhập viêm rất nhẹ. Điều trị• Biện pháp hiệu quả nhất là chẩn đốn sớm và điều trị phủ đầu sớm.• Cần nghĩ đến bệnh hoại thư sinh hơi và khi nghi ngờ người bệnh nên đượcđặt trong điều kiện cấp cứu tối cấp cứu.••••Sẵn sàng nghĩ đến các biện pháp điều trị ngoại soát cung cấp oxy cho người lại khối lượng tuần hồn và kiểm sốt lượng nước chắc chắn người bệnh có miễn dịch với uốn ván. Liệu pháp oxy cao ápHyperbaric oxygen therapy-HBO• Vai trị của HBO vẫn còn bàn cãi nhưng một số nghiên cứu khẳng định kếtquả tốt khi phối hợp giữa HBO, kháng sinh và phẫu thuật.• Clostridia thiếu superoxide dismutase nên chúng bị bất hoạt trong môitrường giàu oxy, dẫn đến ức chế sinh sản, sản xuất ngoại độc tố và gắnngoại độc tố với mơ của vật chủ.• HBO hoạt hóa chức năng các tế bào đa nhân của vật chủ diệt vi khuẩn.• Liều 3 lần/ ngày/ 2 ngày và 2 lần/ ngày trong những ngày sau. Phẫu thuật• Là phẫu thuật cấp cứu thực sự.• Phẫu thuật gồm• Cắt cụt chi.• Rạch rộng, cắt lọc rộng rãi, để hở.• Nếu người bệnh sống sót, phẫu thuật có thể được tiến hành nhiều lần. Kháng sinh• Penicillin thường được lựa chọn. Nếu bệnh nhân dị ứng với penicillin cóthể sử dụng Clindamycin hoặc Chloramphenicol.• Các kháng sinh khác Piperacillin/tazobactam, Metronidalzol, Tetracyclin,Vancomycin, ceftriaxone, rifampin.• Các thế hệ kháng sinh mới Meropenem, Imipennem, Ertapenem. Biến chứng•••••••• máu nội mạc rải rác DIC.Suy thận đa cụt phế chức năng chi thể.
Terms in this set 30 gây bệnh gì?Hoại thư sinh gây bệnh gì?Hoại thư sinh gây bệnh gì?Hoại thư sinh hơiĐộ bắt màu của các trực khuẩn gây hoại thư sinh hơi?Trực khuẩn Gram dươngĐiều kiện oxi của các trực khuẩn gây hoại thư sinh hơi?Kỵ khí tuyệt đốiCác trực khuẩn gây hoại thư sinh hơi có sinh nha bào không?CóCác trực khuẩn gây hoại thư sinh hơi có vỏ không?CóCác trực khuẩn gây hoại thư sinh hơi gây bệnh bằng ngoại hay nội độc tố?Ngoại độc chia làm bao nhiêu type?6 typeỞ gây bệnh chủ yếu là type nào?A
Vi khuẩn có hình dạng trực khuẩn, không di động có vỏ khi phát triển ở trong cơ thể động vật và người, vi khuẩn sinh nha bào khi phát triển trong môi trường tự nhiên. Biên tập viên Trần Tiến Phong Đánh giá Trần Trà My, Trần Phương Phương Vi khuẩn giống Clostridium là các trực khuẩn gram dương, kỵ khí, sinh nha bào. Vi khuẩn này có trong đẩt, trong đường tiêu hóa của người và động vật, phần lớn trong chúng là các vi khuẩn sống hoại sinh, phân hủy các chất hữu cơ trong đất một số Clostridia gây bệnh gồm. Clostridium tetani gây bệnh uốn ván. Các Clostridia gây bệnh hoại thư. Clostridium botulinum gây bệnh ngộ độc thịt. Clostridium difficile gây viêm ruột giả mạc. Đây là nhóm vi khuẩn gram dương, kỵ khí, giống nhau về mặt hình thể, về tính chất gây ra nhiễm trùng nhiễm độc vết thương và gây hoại thư, các vi khuẩn này cũng có vai trò trong viêm ruột thừa, viêm màng bụng, sẩy thai nhiễm khuẩn... Các vi khuẩn như Clostridium perfringens, Clostridium novyi, Clostridium septicum được xem là các vi khuẩn chính gây bệnh thường gặp. Các vi khuẩn gây bệnh Clostridium perfringens Đặc điểm vi khuẩn Vi khuẩn có hình dạng trực khuẩn, không di động có vỏ khi phát triển ở trong cơ thể động vật và người, vi khuẩn sinh nha bào khi phát triển trong môi trường tự nhiên, chúng bắt màu gram nhưng trong môi trường nuôi cấy già vi khuẩn có thể mất màu gram. Clostridium perfringens phát triển trên các môi trường nuôi cấy kỵ khí ở nhiệt độ 37 0C làm đục đều môi trường, trên môi trướng thạch kỵ khí vi khuẩn sinh hơi làm nứt thạch. Dựa vào khả năng sinh độc tố, người ta chia loại này làm 6 type A, B, C, D, E, F, trong đó type A gây nhiễm trùng hoại thư ở vết thương, type C gây viêm ruột hoại tử, các type khác tìm thấy gây bệnh cho động vật. Độc tố và enzyme của vi khuẩn Clostridium perfringens sản xuất nhiều độc tố, phần lớn đây là các enzyme khác nhau, các type khác nhau sản xuất nhiều độc tố khác nhau, ví dụ như type A sản xuất các độc tố đáng chú ý sau Độc tố alpha µ toxin là một phospholipase C chúng thủy phân tổ chức có lecithine, phá hủy hồng cầu, gây hoại tử tổ chức phần mềm, thực nghiệm cho thấy độc tố này có tác dụng trên chức năng cơ tim làm hạ huyết áp, chậm nhịp tim, làm tăng tính thấm mạch máu và gây choáng, thường là tác dụng gây chết trong bệnh hoại thư. Độc tố theta q toxin có tác dụng tiêu hồng cầu khi ở điều kiện kỵ khí và tiêu tế bào. Đốc tố Mu µ toxin độc tố này là enzyme hyaluronidase phân hủy axit hyaluronic của tổ chức liên kết. Độc tố kappa k toxin có hoạt tính của enzyme collagenase phân huỷ collagen của tổ chức liên kết. Enterotoxin bản chất là protein có tác dụng gây tiêu chảy trong nhiễm độc thức ăn. Clostridium novyi Vi khuẩn này có 4 type độc tố A, B, C, D. trong đó type A gây bệnh cho người, còn các type khác gây bệnh cho động vật. Clostridium novyi sản xuất nhiều độc tố, như type A sản xuất các độc tố alpha µ, gamma γ, delta ¶, epsilon ε tác dụng của các độc tố này giống với độc tố của Clostridium perfringens. Clostridium septicum Vi khuẩn này có một type độc tố, vi khuẩn này sản xuất 4 độc tố mạnh µ toxin, b toxin, d toxin, ¶ toxin, các độc tố này gây hoại tử tổ chức và tan máu. Bệnh hoại thư sinh hơi Vi khuẩn xâm nhập vào tổ chức tổn thương bị giập nát có nhiều dị vật, sâu và ngóc ngách. Thường gặp là các vết thương do chiến tranh, do hỏa khí gặp điều kiện thích hợp vi khuẩn phát triển và gây hoại tử tổ chức. Thời gian ủ bệnh thường ngắn 1-3 ngày triệu chứng đau xuất hiện sớm và gia tăng nhanh, ở vùng vết thương tổ chức bị tổn thương bị phù nề và sưng tấy, có thể có chất dịch rỉ máu, da vùng bị tổn thương căng trở thành màu tái xám hoặc xanh như màu da chết, sờ có cảm giác lạo xạo hơi ở dươi tổ chức, dịch rỉ máu mùi chua thối, tình trạng toàn thân bệnh nhân biểu hiệu nhiễm độc nặng không điều trị bệnh nhân chết do trụy tim mạch, suy thận. Chẩn đoán phòng thí nghiệm Chẩn đoán phòng thí nghiệm thường cho kết quả chậm, ít hữu ích, chẩn đoán bệnh chủ yếu dựa vào lâm sàng. Trong phòng thí nghiệm nhuộm gram trực tiếp dịch rĩ lấy từ vết thương, đồng thời cấy tìm vi khuẩn trên môi trường kỵ khí. Phòng bệnh và điều trị Dùng kháng độc tố để phòng bệnh cho những bệnh nhân có vết thương giập nát. Xử lý vết thương sớm thích hợp bằng cắt lọc sạch tổ chức giập nát, lấy chất bẩn, dị vật. Điều trị bằng truyền huyềt thanh kháng độc tố chống bệnh hoại thư và dùng kháng sinh diệt khuẩn.
Tải về bản PDF Tải về bản PDF Hoại thư là một căn bệnh nguy hiểm và cần được điều trị y tế chuyên nghiệp càng sớm càng tốt. Trì hoãn chạy chữa hoại thư càng lâu, khả năng hồi phục hoàn toàn càng thấp. Bác sĩ thường điều trị hoại thư bằng cách loại bỏ các mô chết hình thành do bệnh, kê thuốc kháng sinh và áp dụng các phương pháp điều trị khác như liệu pháp oxy và liệu pháp ấu trùng. Hãy tìm hiểu về cách điều trị hoại thư để biết được bạn cần làm gì khi đối phó với căn bệnh này. 1 Đi khám bác sĩ nếu nghĩ mình bị hoại thư khô. Hoại thư là do bệnh hoặc rối loạn về da, trong một số trường hợp là do thiếu máu cục bộ tắc nghẽn động mạch đến cẳng chân và bàn chân. Tất cả các loại hoại thư cần được điều trị y tế chuyên nghiệp. Nếu nghi ngờ mình bị hoại thư khô, thậm chí là nhẹ, bạn nên đi khám bác sĩ càng sớm càng tốt. Các triệu chứng hoại thư khô bao gồm[1] Khô và teo da dẫn đến tróc da dễ dàng Da chuyển màu hơi xanh hoặc hơi đen Da lạnh và tê Đôi khi đau 2 Đi cấp cứu nếu bị hoại tử ướt. Trong tất cả các loại hoại thư cần được điều trị nhanh chóng, hoại tử ướt là loại có nhiều khả năng đi kèm với nhiễm trùng, do đó rất khó điều trị nếu để ăn sâu vào máu. Chấn thương cũng có thể gây hoại tử ướt, vì vậy bạn nên điều trị ngay lập tức nếu bị chấn thương.[2] Cấp cứu ngay nếu phát hiện các triệu chứng hoại tử ướt sau[3] Sưng và đau vùng bị nhiễm trùng Da thay đổi từ đỏ sang nâu hoặc đen Phồng rộp hoặc lở loét kèm theo mủ có mùi hôi Sốt Cảm thấy không được khỏe Phát ra âm thanh khi nhấn vào khu vực bị nhiễm trùng. 3 Theo dõi các triệu chứng nghiêm trọng. Sau khi xác định mình bị hoại thư, bạn nên chú ý các triệu chứng chứng tỏ hoại thư đã nhiễm vào máu và cần được điều trị ngay. Nếu xuất hiện các triệu chứng sau đây, bạn hãy gọi cấp cứ 115 hoặc đến phòng cấp cứu ngay lập tức[4] Tụt huyết áp Tim đập nhanh Khó thở hoặc thở gấp Thay đổi đột ngột nhiệt độ cơ thể Đau trong người Phát ban Lú lẫn hoặc choáng váng Da xanh xao, lạnh và mềm Quảng cáo 1 Dùng thuốc kháng sinh và các thuốc khác theo hướng dẫn. Bác sĩ có thể tiêm kháng sinh vào tĩnh mạch hoặc hướng dẫn bạn uống thuốc kháng sinh trong quá trình trị liệu. Bạn cũng có thể được kê thuốc điều hòa đường huyết vì điều hòa đường huyết và kiểm soát chỉ số Glycemic ngắn hạn giúp thúc đẩy hiệu quả chữa bệnh và ngăn ngừa nhiễm trùng. Bạn nên thực hiện theo hướng dẫn của bác sĩ về sử dụng thuốc kháng sinh và các thuốc kê đơn khác trong khi điều trị hoại thư.[5] Nếu xuất hiện các tác dụng phụ hoặc cảm thấy không cần dùng thuốc nữa, hãy gọi cho bác sĩ trước khi ngưng sử dụng. Không được ngưng dùng thuốc kháng sinh giữa chừng. Dùng thuốc không đủ liều sẽ không hiệu quả và khiến nhiễm trùng sau này khó điều trị hơn. 2 Phẫu thuật mở ổ và rửa vết thương. Vết thương bị hoại tử mô, bị nhiễm bẩn hoặc sót các đường khâu cần được mở ổ trước khi hoàn tất các công đoạn khác. Bên cạnh đó, rửa vết thương là bước cực kỳ quan trọng, giúp loại bỏ vi khuẩn và chất lỏng bên trong. [6] Khi phẫu thuật mở ổ, bác sĩ sẽ sử dụng dao hoặc kéo để loại bỏ các mô bị hoại tử hoặc những mảnh vỡ không mong muốn. Mở ổ bằng enzym là sử dụng các tác nhân enzym khác nhau để xử lý vết thương. 3 Điều trị bằng liệu pháp oxy. Liệu pháp oxy đôi khi có thể được sử dụng để thúc đẩy quá trình phục hồi của các mô bị tổn thương. Nếu điều trị theo phương pháp này, bạn sẽ được đưa vào một phòng đặc biệt đầy oxy. Nồng độ oxy trong phòng này sẽ cao hơn nhiều so với bên ngoài, do đó có thể thúc đẩy hiệu quả điều trị và thời gian phục hồi.[7] Liệu pháp oxy có thể giúp chữa lành vết thương và giảm lượng mô cần được cắt bỏ.[8] Liệu pháp oxy cũng rất hữu ích đối với tình trạng nhiễm trùng bên trong do "hoại thư khí" - loại hoại thư do trực khuẩn Clostridium gây ra và phát triển bên trong cơ thể.[9] 4 Cân nhắc các liệu pháp khác. Các liệu pháp sinh học như liệu pháp ấu trùng được sử dụng trong điều trị viêm loét, viêm loét tĩnh mạch mãn tính, viêm loét do tiểu đường và các vết thương cấp tính và mãn tính khác. Ngày nay, các yếu tố tăng trưởng tái tổ hợp thuộc con người đang được xem là phương pháp điều trị tiềm năng cho các vết thương. Các yếu tố này bao gồm yếu tố tăng trưởng từ tiểu cầu, yếu tố tăng trưởng nguyên bào sợi và yếu tố kích thích hoạt hóa bạch cầu đa nhân trung tính-đại thực bào. Bác sĩ có thể khuyên bạn áp dụng một trong những phương pháp điều trị trên để thúc đẩy quá trình phục hồi. Bạn nên cố gắng thả lỏng khi thực hiện liệu pháp ấu trùng. Các ấu trùng vô trùng và được nuôi ở phòng thí nghiệm thường được sử dụng để điều trị hoại thư. Ấu trùng có thể ăn các mô chết nên sẽ được thả lên mô bị ảnh hưởng để ăn hết da chết. Liệu pháp này cũng giúp cơ thể tự phục hồi và ngăn ngừa nhiễm trùng. [10] 5 Thảo luận về việc cắt bỏ với bác sĩ. Bạn có thể được yêu cầu phẫu thuật để cắt bỏ mô bị ảnh hưởng ra khỏi cơ thể. Nếu không loại bỏ, hoại thư sẽ lây lan và gây nguy hiểm cho các phần còn lại của cơ thể, thậm chí là tử vong. Do đó, bác sĩ có thể cắt bỏ ngón tay, ngón chân, bàn chân hoặc cả chân và tay để điều trị hoại thư.[11] Nên nhớ rằng ngay cả khi phẫu thuật mở động mạch và tái lập lưu lượng máu đến vùng bị ảnh hưởng thành công, bạn vẫn phải chịu cắt bỏ phần mô chết trong hầu hết các trường hợp.[12] 6Điều trị bệnh gây hoại thư. Các nguyên nhân gây hoại thư là tiểu đường, xơ vữa động mạch tay chân, bệnh động mạch ngoại biên, hút thuốc lá, chấn thương, béo phì và bệnh Raynaud. Bạn cần dùng thuốc hoặc phẫu thuật điều trị những bệnh này để phục hồi lưu lượng máu đến các mô bị ảnh hưởng cũng như cải thiện sức khỏe về sau. Hãy thảo luận các phương pháp điều trị với bác sĩ.[13] Quảng cáo Cảnh báo Không nên tự điều trị hoại thư. Hoại thư nếu không được điều trị y tế chuyên nghiệp sẽ trở nên nghiêm trọng hơn. Đi khám bác sĩ ngay nếu nghi ngờ mình bị hoại thư. Luôn thực hiện theo hướng dẫn của bác sĩ trong quá trình điều trị vết thương và hoại thư do thiếu máu cục bộ. Về bài wikiHow này Trang này đã được đọc lần. Bài viết này đã giúp ích cho bạn?
Bệnh thường khởi phát đột ngột, đau tăng nhanh tại vùng bị bệnh, hạ huyết áp, nhịp tim nhanh, sốt không tương xứng với mức độ nặng. Biên tập viên Trần Tiến Phong Đánh giá Trần Trà My, Trần Phương Phương Những điểm thiết yếu trong chẩn đoán Đau và phù nề đột ngột vùng vết thương nhiễm bẩn. Nhiễm khuẩn, nhiễm độc nặng. Chảy dịch hồng hoặc nâu từ vùng bị thương và da vùng xung quanh bị thương nhợt màu. Sờ hoặc chụp X quang có khí trong mô. Nhuộm hoặc cấy dịch tiết thấy có trực khuẩn gram +. Nhận định chung Hoại thư sinh hơi còn gọi là hoại tử cơ do trực khuẩn clostridium là do nhiễm một trong nhưng chủng của loài clostridium C. ramosum, C. bifermentans, C. histolyticum, c. novyi... tại vùng mô đang chết. Độc tố sinh ra trong điều kiện kỵ khí gây sôc, huyết tán và hoại thư. Các triệu chứng và dấu hiệu Bệnh thường khởi phát đột ngột, đau tăng nhanh tại vùng bị bệnh, hạ huyết áp, nhịp tim nhanh, sốt không tương xứng với mức độ nặng. Khi bệnh tiến triển đến giai đoạn cuốỉ, thường bệnh nhân bị kiệt quệ, li bì, mê sảng và đi vào hôn mê. Vết thương sưng to, da xung quanh nhợt nhạt, dịch hồng và nâu thối chảy ra. Khi bệnh tiến triển nặng và xuất hiện các mụn phỏng có dịch hồng, cụm dần thành đám. Sờ có thể có tiếng lép bép do khí trong mô. Biểu hiện cận lâm sàng Bệnh hoại thư sinh hơi là một bệnh chủ yếu được chẩn đoán bằng lâm sàng và điều trị theo kinh nghiệm bắt đầu ngay khi có nghi ngờ. X quang có thể thấy có khí trong mô nhưng không đặc hiệu, nhuộm dịch rỉ viêm thường không thấy bạch cầu trung tính mà thấy rất nhiều trực khuẩn gram +. Cấy trong môi trường yếm khí + cho phép khẳng định chẩn đoán. Chẩn đoán phân biệt Một số vi khuẩn khác có thể gây nhiễm khuẩn mô mềm và có sinh hơi như enterobacter, escherichia, các vi khuẩn kỵ khí hỗn hợp như bacteroid và peptostreptococcus. Các trực khuẩn Clostridium cũng có thể gây nhiễm khuẩn chu sinh nặng, có tan máu. Điều trị Penicillin 2 triệu đơn vị, tiêm tĩnh mạch 3 giờ một lần có hiệu quả. Một số thuốc khác tetracyclin, clindamycin, metronidazol, chloramphenicol cefoxitin có thể có tác dụng trên ống nghiệm và cả trên cơ thể, nhưng tác dụng trên lâm sàng chưa được xác định, cắt lọc và mở rộng vết thương cẩn thận sẽ là điều cốt tử, và thường phải cắt bỏ phần tổn thương. Người ta đã thử dùng điều trị bằng oxy áp lực cao, nhưng tác dụng chưa rõ rệt trên lâm sàng.
hoại thư sinh hơi